Virus RSV là một trong những nguyên nhân phổ biến gây viêm phổi và viêm tiểu phế quản, đặc biệt ở trẻ nhỏ và người cao tuổi. Hầu như ai cũng từng nhiễm RSV ít nhất một lần trong đời. Cùng Tiêm chủng Long Châu tìm hiểu ai là đối tượng dễ bị nhiễm RSV nhé!
Vì sao virus RSV nguy hiểm?
RSV là virus gây nhiễm trùng đường hô hấp, đặc biệt ở phổi và các tiểu phế quản. Virus này lây lan qua giọt bắn khi ho, hắt hơi hoặc khi chạm vào các bề mặt có chứa virus rồi đưa tay lên mũi, miệng.
Ở người khỏe mạnh, RSV thường chỉ gây cảm lạnh nhẹ, ho và sổ mũi. Tuy nhiên, ở những người có sức đề kháng yếu, virus này có thể gây viêm phổi nặng, khó thở, thậm chí phải nhập viện. RSV thường bùng phát mạnh vào mùa thu và mùa đông, khi thời tiết lạnh và sức đề kháng suy giảm.

Những đối tượng dễ bị nhiễm RSV
Dù RSV có thể lây cho bất kỳ ai, nhưng có ba nhóm đối tượng dễ bị nhiễm RSV và dễ chuyển nặng nhất.
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 2 tuổi
- Hệ miễn dịch của trẻ chưa hoàn thiện.
- Đường thở nhỏ, dễ bị tắc nghẽn khi có dịch hoặc viêm.
- Trẻ sinh non (dưới 35 tuần) hoặc mắc bệnh tim, phổi bẩm sinh có nguy cơ cao hơn.
- Trẻ bị suy giảm miễn dịch, thiếu cân hoặc dinh dưỡng kém.

Dấu hiệu cảnh báo ở trẻ: Ho khò khè, thở nhanh, bú kém, ngủ li bì, thậm chí có cơn ngưng thở ngắn. Nếu thấy trẻ thở rút lõm ngực hoặc tím tái môi, cần đưa đến bệnh viện ngay.
Người cao tuổi
- Hệ miễn dịch suy yếu theo tuổi tác.
- Thường có bệnh nền như tim mạch, tiểu đường, COPD (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính).
- Khi nhiễm RSV, người lớn tuổi dễ bị viêm phổi hoặc suy hô hấp nặng.
Theo thống kê, RSV là nguyên nhân hàng đầu gây viêm phổi ở người già sau cúm và có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời.
Người có bệnh nền hoặc hệ miễn dịch yếu
Nhóm người này dễ bị ảnh hưởng nặng khi nhiễm RSV, bao gồm:
- Người đang điều trị ung thư, hóa trị, xạ trị.
- Người ghép tạng hoặc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch.
- Người mắc HIV/AIDS.
- Bệnh nhân mắc bệnh phổi, tim mạch hoặc hen suyễn mạn tính.
Ở nhóm này, RSV thường gây viêm phổi nặng, bội nhiễm vi khuẩn, và thời gian hồi phục chậm hơn.
Cách phòng ngừa RSV cho nhóm dễ mắc
Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho RSV, vì vậy phòng bệnh là biện pháp quan trọng nhất, đặc biệt với trẻ nhỏ, người cao tuổi và người có bệnh nền. Dưới đây là các cách giúp hạn chế nguy cơ lây nhiễm.
Giữ vệ sinh cá nhân và môi trường sống
RSV lây chủ yếu qua giọt bắn và tiếp xúc tay – mũi – miệng, nên cần duy trì vệ sinh hằng ngày:
- Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn.
- Hạn chế hôn hoặc tiếp xúc gần với trẻ sơ sinh nếu đang ho, sổ mũi.
- Làm sạch đồ chơi, tay nắm cửa, bàn ghế và không gian sống để loại bỏ mầm bệnh.
- Mở cửa thông thoáng, tránh môi trường ẩm thấp, bí khí.

Bảo vệ đường hô hấp
- Đeo khẩu trang khi ra ngoài, nhất là nơi đông người.
- Giữ ấm cơ thể, tránh để trẻ bị lạnh đột ngột.
- Không nên đưa trẻ đến khu vực đông người trong mùa RSV.
- Tránh để trẻ nằm điều hòa quá lạnh, nên nhỏ mũi bằng nước muối sinh lý nếu nghẹt mũi.
Tăng cường sức đề kháng
- Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu để tăng kháng thể tự nhiên.
- Ăn uống đủ chất, ngủ đủ giấc, tập thể dục nhẹ.
- Người lớn tuổi nên khám định kỳ và tiêm vắc xin cúm hằng năm để giảm nguy cơ bội nhiễm.
- Trẻ sinh non hoặc mắc bệnh tim, phổi bẩm sinh có thể được bác sĩ chỉ định tiêm kháng thể đơn dòng (Palivizumab) để phòng RSV.
Thực hiện tốt các biện pháp trên sẽ giúp giảm đáng kể khả năng lây nhiễm RSV và bảo vệ sức khỏe cho cả gia đình.
Khi nào cần đi khám bác sĩ?
Phần lớn các ca nhiễm RSV chỉ gây ra triệu chứng nhẹ như cảm lạnh thông thường và có thể tự khỏi sau 7 - 10 ngày. Tuy nhiên, ở trẻ nhỏ, người cao tuổi hoặc người có bệnh nền, bệnh có thể tiến triển nhanh và gây ra viêm phổi, viêm tiểu phế quản hoặc suy hô hấp cấp nếu không được phát hiện kịp thời. Vì vậy, việc nhận biết dấu hiệu cảnh báo nặng và đi khám sớm là vô cùng quan trọng.

Các dấu hiệu cần đi khám ngay:
- Thở nhanh, thở khò khè, rút lõm lồng ngực cho thấy đường thở đang bị tắc nghẽn hoặc phổi bị viêm, thiếu oxy.
- Trẻ bú kém, bỏ bú hoặc bỏ ăn, nôn ói nhiều cho thấy cơ thể đang mệt, thiếu năng lượng và có thể mất nước.
- Sốt cao liên tục không hạ, đặc biệt khi dùng thuốc hạ sốt không hiệu quả hoặc sốt kèm co giật.
- Ngủ li bì, mệt mỏi, ít phản ứng khi gọi, cho thấy tình trạng thiếu oxy lên não.
- Môi, đầu ngón tay hoặc đầu ngón chân tím tái - đây là dấu hiệu nguy hiểm, báo động thiếu oxy nghiêm trọng cần được cấp cứu ngay.
Ngoài ra, nếu người bệnh ho kéo dài trên 10 ngày, khó thở tăng dần, hoặc có tiền sử bệnh tim, phổi, hen suyễn, nên đưa đi khám sớm dù triệu chứng còn nhẹ. Đặc biệt, trẻ sơ sinh dưới 3 tháng tuổi khi có bất kỳ biểu hiện ho, sốt hay bú kém đều cần được bác sĩ thăm khám ngay, vì cơ thể trẻ chưa đủ sức tự chống lại virus.
RSV là virus hô hấp phổ biến nhưng có thể gây biến chứng nghiêm trọng cho trẻ sơ sinh, người cao tuổi và người có bệnh nền. Việc hiểu rõ đối tượng dễ bị nhiễm RSV và thực hiện các biện pháp phòng ngừa là cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình. Luôn rửa tay, giữ vệ sinh, tránh tiếp xúc với người bệnh và đi khám sớm khi có triệu chứng bất thường để tránh biến chứng nguy hiểm.
:format(webp)/Desktop_1_fec3db3204.png)
:format(webp)/467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c.png)
/DSC_04534_816a67205c.jpg)
/DSC_04905_19b40a3dcb.jpg)
/DSC_08800_5250a19a35.jpg)
/Illus_Goi_blue_2_10add6a475.png)
/Illus_Goi_blue_4_3111f89e24.png)
/Illus_Goi_blue_8a16579a53.png)
/vac_xin_rsv_cho_nguoi_lon_tuoi_giam_nguy_co_bien_chung_ho_hap_2_b2385b4ac3.png)
/lich_tiem_vac_xin_rsv_cap_nhat_moi_nhat_de_bao_ve_suc_khoe_cho_me_bau_tre_nho_va_nguoi_lon_tuoi_1_6a56f18010.png)
/vac_xin_rsv_co_may_loai_phan_loai_loi_ich_va_luu_y_khi_tiem_phong_78c0b676b4.png)
/vac_xin_rsv_cong_dung_doi_tuong_va_thoi_diem_tiem_phu_hop_1_991b54af39.png)
/tiem_vac_xin_rsv_o_dau_huong_dan_phu_huynh_tim_dia_diem_an_toan_cho_be_1_4310609668.png)