icon_app_03735b6399_696a3c8baf_193690009b

Tải ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu để xem sổ tiêm chủng điện tử

Mở trong ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Gọi Hotline: 1800 6928
30_4_2025_header_web_2_e7f82ebc3b30_4_2025_header_app_1_1fb85f5a69
soc_nhiem_trung1_bd491a12bdsoc_nhiem_trung1_bd491a12bd

Sốc nhiễm trùng là gì? Những vấn đề cần biết về sốc nhiễm trùng

Thu Thảo30/04/2025

Sốc nhiễm trùng là tình trạng nặng nề của quá trình nhiễm trùng đối với cơ thể. Tác tác nhân gây nhiễm trùng tấn công vào cơ thể, tiết các độc tố, tác động đến các quá trình chuyển hóa trong cơ thể, ảnh hưởng đến các cơ quan như tuần hoàn, hô hấp, nội tiết,...và gây ảnh hưởng đến tính mạng người mắc bệnh.

Tìm hiểu chung về sốc nhiễm trùng

Sốc nhiễm trùng là một giai đoạn nặng của quá trình diễn biến liên tục bắt đầu từ đáp ứng viêm hệ thống do nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn và suy đa tạng. Theo định nghĩa, những bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn có tình trạng tụt huyết áp không đáp ứng với bù dịch. Sốc nhiễm trùng xảy ra khi có sự mất cân bằng giữa các yếu tố gây viêm và yếu tố kháng viêm, trong đó yếu tố kháng viêm yếu hơn yếu tố gây viêm, dẫn đến gây tổn thương cơ quan thứ phát và tạo nên vòng xoắn gây tổn thương đa tạng.

Soc-nhiem-trung-la-gi-nhung-dieu-can-biet-ve-soc-nhiem-trung1.jpg
Sốc nhiễm trùng là một tình trạng nặng do ảnh hưởng của sự nhiễm trùng lên nhiều cơ quan trong cơ thể

Triệu chứng thường gặp của sốc nhiễm trùng

Những triệu chứng của sốc nhiễm trùng 

Các dấu hiệu lâm sàng của nhiễm khuẩn có thể bao gồm:

  • Sốt;
  • Nhịp tim nhanh > 90 lần/phút;
  • Nhịp thở nhanh ≥ 22 lần/phút;
  • Huyết áp tâm thu thấp < 100 mmHg;
  • Các biểu hiện của nhiễm khuẩn nặng bao gồm:
  • Tri giác lơ mơ;
  • Tiểu ít;
  • Khó thở;
  • Tím tái;
  • Đau bụng;
  • Vàng da.

Trong giai đoạn sốc nhiễm khuẩn, các triệu chứng có thể tiến triển nặng hơn bao gồm:

  • Mất ý thức: Giảm khả năng nhận thức về môi trường xung quanh.

  • Rối loạn hô hấp: Nhịp thở nhanh sâu, nhịp thở nhanh nông hoặc ngừng thở nếu tổn thương não quá lớn, nhịp thở Cheyne-Stokes.

  • Rối loạn tuần hoàn: Da xanh tái, mạch nhanh, tăng huyết áp (ban đầu), cuối cùng là tụt huyết áp.

Soc-nhiem-trung-la-gi-nhung-dieu-can-biet-ve-soc-nhiem-trung2.jpg
Suy đa cơ quan trong sốc nhiễm trùng là một tình trạng có tiên lượng xấu

Tác động của sốc nhiễm trùng với sức khỏe 

Sốc nhiễm trùng gây ra hàng loạt các rối loạn sinh lý nghiêm trọng, tác động lên nhiều hệ thống cơ quan trong cơ thể như rối loạn tuần hoàn, rối loạn hô hấp,...

Biến chứng có thể gặp sốc nhiễm trùng 

Các tác nhân nhiễm khuẩn (vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng) gây ra đáp ứng viêm hệ thống (SIRS), làm giải phóng các cytokin gây viêm. Điều này dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như:

  • Tổn thương tim mạch: Sốc nhiễm khuẩn và nhiễm trùng nặng có thể gây ức chế cơ tim. Tình trạng tụt huyết áp không đáp ứng với bù dịch là một đặc điểm nổi bật của sốc nhiễm trùng.

  • Suy hô hấp: Bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn có nguy cơ cao bị mất bão hòa oxy. Rối loạn hô hấp là một biểu hiện thường gặp, biểu hiện từ thở nhanh nông đến ngừng thở.

  • Rối loạn chuyển hóa: Sốc nhiễm khuẩn có thể biểu hiện suy chức năng nhiều cơ quan.

  • Suy thận: Suy thận cấp có thể là một biến chứng của sốc nhiễm khuẩn.

  • Rối loạn đông máu: Rối loạn đông máu thường gặp ở bệnh nhân hồi sức cấp cứu.

  • Tổn thương thần kinh: Rối loạn ý thức là một triệu chứng quan trọng của sốc nhiễm trùng với tình trạng phù não có thể xảy ra.

  • Suy đa tạng: Sốc nhiễm khuẩn có thể tiến triển đến suy đa tạng với tỷ lệ tử vong rất cao.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Bất kỳ dấu hiệu nào của nhiễm trùng, đặc biệt khi kèm theo các triệu chứng như sốt cao, mạch nhanh, thở nhanh, huyết áp thấp, lơ mơ, tiểu ít cần được thăm khám bởi bác sĩ ngay lập tức. Việc chẩn đoán và điều trị sớm là yếu tố then chốt để cải thiện tiên lượng của sốc nhiễm trùng.

Nguyên nhân gây sốc nhiễm trùng

Sốc nhiễm trùng là hậu quả của phản ứng quá mức của cơ thể đối với nhiễm trùng. Các tác nhân gây nhiễm trùng có thể là:

  • Vi khuẩn (thường gặp nhất);
  • Virus;
  • Ký sinh trùng;
  • Nấm.

Các vị trí nhiễm trùng thường dẫn đến sốc nhiễm trùng bao gồm:

  • Phổi: Viêm phổi do nhiễm khuẩn bệnh viện cũng là một yếu tố nguy cơ cao gây sốc nhiễm trùng.

  • Đường tiết niệu: Nhiễm trùng tiết niệu, viêm mủ bể thận,... là những bệnh lý nguy hiểm.

  • Ổ bụng: Viêm phúc mạc, áp xe ổ bụng cũng dễ dẫn đến sốc nhiễm trùng.

  • Da và mô mềm: Vết thương lớn không được chăm sóc đúng dễ dẫn đến nhiễm trùng lan rộng ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác.

  • Hệ thần kinh: Viêm màng não mủ, áp xe não,... là những bệnh lý hệ thần kinh cần được quan tâm và điều trị tích cực.

Soc-nhiem-trung-la-gi-nhung-dieu-can-biet-ve-soc-nhiem-trung5.jpg
Vết thương không được chăm sóc đúng cách có thể là ngõ vào dẫn đến sốc nhiễm trùng

Nguy cơ mắc phải sốc nhiễm trùng

Những ai có nguy cơ mắc phải sốc nhiễm trùng?

Bất kỳ ai bị nhiễm trùng đều có nguy cơ tiến triển thành sốc nhiễm trùng, tuy nhiên một số đối tượng có nguy cơ cao hơn, bao gồm:

  • Người lớn tuổi;
  • Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ;
  • Người có hệ miễn dịch suy yếu như người bệnh HIV/AIDS, người đang điều trị hóa trị hoặc xạ trị, người dùng thuốc ức chế miễn dịch;
  • Người mắc các bệnh mạn tính như đái tháo đường, suy thận mạn, bệnh gan, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD);
  • Bệnh nhân nằm viện, đặc biệt là ở các đơn vị hồi sức tích cực;
  • Người bệnh trải qua các thủ thuật xâm lấn như đặt ống thông tĩnh mạch trung tâm, thở máy;
  • Người có vết thương hở, bỏng.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải sốc nhiễm trùng

Ngoài các đối tượng nguy cơ cao, một số yếu tố có thể làm tăng khả năng phát triển sốc nhiễm trùng ở người bị nhiễm trùng, bao gồm:

  • Sử dụng kháng sinh trước đó trong vòng 90 ngày, có thể làm tăng nguy cơ nhiễm vi khuẩn kháng thuốc.
  • Thời gian nằm viện kéo dài (ngày nhập viện thứ 5 trở đi).
  • Tần suất đề kháng kháng sinh cao trong cộng đồng hoặc tại bệnh viện.

Phương pháp chẩn đoán và điều trị sốc nhiễm trùng

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán sốc nhiễm trùng

CT scan có thể được sử dụng để đánh giá các ổ nhiễm trùng sâu bên trong cơ thể. Chẩn đoán sốc nhiễm trùng dựa trên sự kết hợp của các yếu tố lâm sàng và kết quả xét nghiệm cận lâm sàng

Lâm sàng

Đánh giá các triệu chứng như sốt, nhịp tim nhanh, thở nhanh, huyết áp thấp, rối loạn ý thức.

Xét nghiệm máu

Công thức máu: Đánh giá số lượng bạch cầu (tăng hoặc giảm có thể gợi ý nhiễm trùng)

Sinh hóa máu: Đánh giá chức năng gan, thận, đường máu, điện giải đồ, ure, creatinin. Lactat máu tăng dần là một biểu hiện nặng của sốc.

Cấy máu: Cấy máu giúp xác định tác nhân gây bệnh (vi khuẩn, virus, nấm) và kháng sinh đồ để lựa chọn kháng sinh phù hợp. Cần cấy máu càng sớm càng tốt, ngay sau khi nghi ngờ nhiễm trùng huyết và trước khi sử dụng kháng sinh để có kết quả chính xác nhất.

Các xét nghiệm viêm: Các chỉ số CRP, procalcitonin có thể tăng cao trong nhiễm trùng.

Đông máu: Các chỉ số đông cầm máu giúp đánh giá các rối loạn đông máu.

Khí máu động mạch: Khí máu động mạch giúp đánh giá tình trạng oxy hóa và thông khí.

Xét nghiệm nước tiểu: Tổng phân tích nước tiểu có thể giúp phát hiện nhiễm trùng đường tiết niệu.

Xét nghiệm dịch tiết: Cấy dịch tiết từ các vị trí nghi ngờ nhiễm trùng như dịch mủ, đờm,...để xác định tác nhân gây bệnh. Xét nghiệm dịch não tủy được chỉ định khi nghi ngờ viêm màng não.

Chẩn đoán hình ảnh

X-quang ngực: Xquang ngực giúp phát hiện viêm phổi hoặc các tổn thương phổi khác.

Siêu âm: Siêu âm bụng có thể giúp phát hiện các ổ áp xe, ứ nước thận hoặc các bất thường khác. Siêu âm tim có thể đánh giá chức năng tim.

Soc-nhiem-trung-la-gi-nhung-dieu-can-biet-ve-soc-nhiem-trung5 (2).jpg
Các chỉ số sinh hóa máu giúp gợi ý chẩn đoán sốc nhiễm trùng

Phương pháp điều trị sốc nhiễm trùng

Điều trị sốc nhiễm trùng cần được tiến hành khẩn trương và toàn diện, bao gồm:

Nội khoa

Hồi sức tích cực:

  • Đảm bảo hô hấp: Thở oxy, thở máy nếu cần thiết để duy trì oxy hóa máu.

  • Ổn định huyết động: Bù dịch tích cực bằng đường truyền tĩnh mạch để cải thiện thể tích tuần hoàn và huyết áp. Sử dụng thuốc vận mạch (norepinephrine, dopamine) nếu huyết áp vẫn thấp sau khi bù đủ dịch để duy trì huyết áp mục tiêu và tưới máu các cơ quan.

Kiểm soát nhiễm trùng:

  • Sử dụng kháng sinh: Dùng kháng sinh đường tĩnh mạch càng sớm càng tốt, ngay sau khi cấy máu, trong giờ đầu nếu có thể. Lựa chọn kháng sinh phổ rộng theo kinh nghiệm ban đầu, sau đó điều chỉnh theo kết quả kháng sinh đồ (chiến lược xuống thang). Phối hợp kháng sinh trong một số trường hợp nhất định.

  • Kiểm soát ổ nhiễm trùng: Giải quyết ổ nhiễm khuẩn bằng các biện pháp ít xâm lấn như chọc hút, dẫn lưu nếu có thể hoặc phẫu thuật nếu cần thiết.

Hỗ trợ các tạng suy:

  • Lọc máu: Lọc máu có thể được chỉ định trong trường hợp suy thận cấp, rối loạn điện giải nặng hoặc để loại bỏ các chất độc.

  • Truyền máu và các chế phẩm máu: Khi có các bất thường như thiếu máu hay rối loạn đông máu các chế phẩm như hồng cầu lắng, máu,...được sử dụng.

  • Kiểm soát đường huyết: Duy trì đường huyết ổn định.

  • Cân bằng điện giải và nước: Điều chỉnh các rối loạn điện giải như hạ natri máu, hạ kali máu.

  • Hỗ trợ dinh dưỡng: Đảm bảo đủ năng lượng bằng đường miệng, qua ống thông dạ dày, hoặc nuôi dưỡng tĩnh mạch. Đánh giá nhu cầu dinh dưỡng cho bệnh nhân nặng cần hồi sức thường bị chậm trễ do tập trung vào xử trí cấp cứu ban đầu.

Các biện pháp hỗ trợ khác:

  • Thông tiểu để theo dõi lượng nước tiểu.
  • Chống loét tỳ đè, lật trở bệnh nhân, vận động trị liệu.
  • Chống ứ đọng tĩnh mạch, chống viêm tắc tĩnh mạch (dùng heparin trọng lượng phân tử thấp nếu không có chống chỉ định).
  • Bảo vệ mắt bằng kháng sinh nhỏ mắt.
  • Chăm sóc hô hấp, hút đờm dãi.
  • Điều trị tăng thân nhiệt hoặc hạ thân nhiệt.
  • Kiểm soát tốt các nhiễm trùng cơ hội (bội nhiễm).
Soc-nhiem-trung-la-gi-nhung-dieu-can-biet-ve-soc-nhiem-trung3.jpg
Lọc máu được chỉ định trong trường hợp sốc nhiễm trùng có suy thận hoặc rối loạn điện giải

Ngoại khoa

Phẫu thuật có thể cần thiết để dẫn lưu áp xe, loại bỏ mô bị nhiễm trùng hoặc hoại tử hoặc xử lý các nguyên nhân gây nhiễm trùng khác không thể giải quyết bằng nội khoa.

Chế độ sinh hoạt và phòng ngừa sốc nhiễm trùng

Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến nặng của sốc nhiễm trùng

Sốc nhiễm trùng là một tình trạng cấp cứu y tế đòi hỏi can thiệp điều trị chuyên sâu. Tuy nhiên, duy trì một lối sống lành mạnh có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng, từ đó gián tiếp giảm nguy cơ tiến triển nặng thành sốc nhiễm trùng.

Chế độ sinh hoạt

  • Ngủ đủ giấc: Giấc ngủ đầy đủ rất quan trọng cho chức năng hệ miễn dịch.

  • Tập thể dục thường xuyên: Vận động giúp tăng cường sức khỏe tổng thể và hệ miễn dịch.

  • Giảm căng thẳng: Stress kéo dài có thể làm suy yếu hệ miễn dịch.

  • Uống đủ nước: Duy trì đủ nước giúp cơ thể hoạt động tốt.

Chế độ dinh dưỡng

Chế độ ăn giàu trái cây, rau củ, ngũ cốc nguyên hạt và protein nạc cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho hệ miễn dịch. Hạn chế thực phẩm chế biến sẵn, đường và chất béo không lành mạnh.

Phương pháp phòng ngừa sốc nhiễm trùng hiệu quả

Phương pháp phòng ngừa đặc hiệu:

Tiêm vắc xin phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng có thể dẫn đến sốc nhiễm trùng như: 

Phương pháp phòng ngừa không đặc hiệu:

  • Vệ sinh cá nhân tốt: Rửa tay thường xuyên và đúng cách bằng xà phòng và nước, đặc biệt sau khi đi vệ sinh, trước khi ăn và sau khi tiếp xúc với người bệnh.

  • Vệ sinh vết thương: Chăm sóc và vệ sinh kỹ lưỡng các vết thương để tránh nhiễm trùng.

  • Sử dụng kháng sinh hợp lý: Chỉ sử dụng kháng sinh khi có chỉ định của bác sĩ và tuân thủ đúng liều lượng, thời gian điều trị. Việc lạm dụng kháng sinh có thể dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh, gây khó khăn trong điều trị các nhiễm trùng nghiêm trọng.

  • Kiểm soát nhiễm trùng tại bệnh viện và các cơ sở y tế: Thực hiện các biện pháp vệ sinh và khử khuẩn đúng quy trình để ngăn ngừa lây lan nhiễm trùng bệnh viện. Đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh bệnh nhân, vệ sinh các dụng cụ y tế. Nhân viên y tế cần tuân thủ các quy định về vệ sinh tay và kỹ thuật vô trùng khi thực hiện các thủ thuật.

  • Chăm sóc người bệnh có nguy cơ cao: Theo dõi sát sao các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ nhiễm trùng, phát hiện sớm các dấu hiệu nhiễm trùng và can thiệp kịp thời.

  • Giáo dục cộng đồng: Nâng cao nhận thức về các dấu hiệu của nhiễm trùng và tầm quan trọng của việc tìm kiếm sự chăm sóc y tế sớm.

Miễn trừ trách nhiệm

Thông tin này chỉ có tính tham khảo, không dùng để thay thế ý kiến tham vấn của chuyên viên Y tế. Bệnh nhân phải được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán và điều trị y tế chuyên môn.
Bác sĩ tư vấn: 1800 6928

Có thể bạn quan tâm

Vắc xin lẻ

flag
Hoa Kỳ
DSC_04601_d5683cad0b

1.360.000đ

/ Lọ

/ Lọ
flag
Hoa Kỳ
DSC_00743_4445c0da81

1.440.000đ

/ Lọ

/ Lọ
flag
Bỉ
DSC_04619_12002a39b5

1.024.000đ

/ Ống

/ Ống

Gói vắc xin

Illus_Goi_blue_1_5eeb7f570b

17.286.310đ

/ Gói

17.834.300đ

/ Gói
Illus_02e6955310

5.746.360đ

/ Gói

5.970.800đ

/ Gói
Illus_Goi_blue_3_ad13668bfe

19.281.860đ

/ Gói

19.885.800đ

/ Gói

NGUỒN THAM KHẢO

Chủ đề:
Chia sẻ:

Câu hỏi thường gặp

Nhận biết sớm tình trạng sốc nhiễm khuẩn thông qua các biểu hiện lâm sàng như sốt cao, huyết áp tụt (HA tâm thu < 90 mmHg, HA trung bình < 60 mmHg), các dấu hiệu của giảm tưới máu ngoại biên như tay chân lạnh, thay đổi tri giác, thiểu niệu,...


Người nhà cần hợp tác chặt chẽ với đội ngũ y tế, cung cấp thông tin chi tiết về tiền sử bệnh, các triệu chứng ban đầu và tuân thủ các hướng dẫn điều trị. Sự động viên và hỗ trợ tinh thần từ gia đình cũng rất quan trọng cho quá trình hồi phục của bệnh nhân.

Nhiều bệnh nhân có thể hồi phục sau sốc nhiễm trùng với điều trị tích cực. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể gặp các di chứng như suy chức năng cơ quan và các vấn đề về thần kinh. Việc phục hồi chức năng có thể cần thời gian và các biện pháp hỗ trợ khác.

Tiên lượng của sốc nhiễm trùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm nguyên nhân gây nhiễm trùng, mức độ nặng của bệnh, tuổi và các bệnh nền của bệnh nhân, cũng như thời gian và hiệu quả của điều trị. Sốc nhiễm trùng là một tình trạng nghiêm trọng với tỷ lệ tử vong cao đặc biệt khi có suy đa tạng

Bản thân tình trạng sốc nhiễm trùng không lây. Tuy nhiên, các tác nhân gây nhiễm trùng (vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng) có thể lây lan tùy thuộc vào loại tác nhân và đường lây truyền.

consultant-background-desktopconsultant-background-mb

Yêu cầu tư vấn

consultant-doctor-mobileconsultant-doctor-desktop

Yêu cầu tư vấn

/

/

Chọn ngày sinh
Gọi 1800 6928 để được bác sĩ tư vấn

VIDEO NGẮN LIÊN QUAN

Viêm cầu khuẩn đang lan rộng tại nhiều khu vực, gây lo ngại trong cộng đồng y tế. Đáng báo động hơn, số ca tử vong liên quan đến bệnh này có xu hướng gia tăng.

alt

Phế cầu khuẩn là tác nhân gây nhiều bệnh lý nguy hiểm, đặc biệt ở trẻ nhỏ và người cao tuổi. Hiểu rõ mức độ nguy hiểm sẽ giúp bạn chủ động bảo vệ sức khỏe.

alt