Tổn thương tủy sống có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như liệt hoàn toàn, mất cảm giác, rối loạn chức năng tự chủ. Việc phân loại tổn thương một cách chính xác là nền tảng cho việc điều trị và dự báo phục hồi. Trong đó, phân độ Frankel là một hệ thống đánh giá kinh điển.
Phân độ Frankel bao gồm những mức độ nào?
Việc nắm rõ cấu trúc và ý nghĩa của mỗi mức độ trong phân độ Frankel giúp bác sĩ lâm sàng xác định rõ mức độ tổn thương và lên kế hoạch can thiệp phù hợp. Phân độ Frankel là hệ thống phân loại tổn thương tủy sống dựa trên mức độ mất chức năng vận động và cảm giác dưới vị trí tổn thương. Các mức độ được mô tả như sau:
- Frankel A (complete): Mất hoàn toàn vận động và cảm giác dưới mức tổn thương.
- Frankel B: Có cảm giác nhưng mất vận động hoàn toàn dưới mức tổn thương.
- Frankel C: Còn lại một số vận động nhưng không đủ để vận động hữu ích.
- Frankel D: Vận động còn lại đủ để tự vận động có ích, mặc dù yếu hơn bình thường.
Một số tài liệu có đề cập thêm Frankel E, hoàn toàn bình thường, nhưng ít được sử dụng trong lâm sàng. Mặc dù hệ thống này đã ra đời từ lâu, phân độ Frankel vẫn giữ vai trò quan trọng trong theo dõi tiến triển và tiên lượng cho bệnh nhân.

Những nguyên nhân gây nên chấn thương tủy sống?
Xác định nguyên nhân chấn thương cột sống là bước đầu tiên trong phòng ngừa và xử lý cấp cứu. Chấn thương tủy sống có thể do nguyên nhân nguyên phát hoặc thứ phát. Chấn thương nguyên phát thường là kết quả của các lực cơ học trực tiếp như va đập mạnh gây gãy xương đè lên tủy hoặc trật đốt sống. Các cơ chế khác bao gồm kéo dãn, rách hoặc đứt tủy sống.
Chấn thương thứ phát diễn ra sau tổn thương ban đầu, do thiếu oxy, giảm tưới máu, phù nề, xuất huyết hoặc phản ứng viêm lan rộng. Những tổn thương thứ phát có thể được kiểm soát nếu phát hiện và can thiệp kịp thời. Ngoài ra, tổn thương tủy sống còn có thể do các nguyên nhân phi chấn thương như u tủy, viêm tủy, thoát vị đĩa đệm hoặc dị dạng mạch máu.

Những biến chứng của chấn thương tủy sống?
Chấn thương tủy sống không chỉ gây liệt hay mất cảm giác mà còn để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến toàn cơ thể. Việc nhận diện các biến chứng sớm giúp giảm tỷ lệ tử vong và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Các biến chứng phổ biến sau tổn thương tủy sống bao gồm:
Biến chứng hô hấp và tim mạch
Tổn thương tủy sống có thể làm yếu hoặc liệt cơ hô hấp, làm tăng nguy cơ suy hô hấp và viêm phổi. Ngoài ra, người bệnh có thể bị rối loạn điều hòa tim mạch, bao gồm hạ huyết áp tư thế, thuyên tắc tĩnh mạch sâu và nhồi máu phổi.
Biến chứng cơ xương khớp và da
Việc nằm lâu và thiếu vận động khiến người bệnh dễ bị loét tì đè, co cứng cơ, loãng xương và gãy xương. Một số trường hợp có thể xuất hiện tình trạng tăng sinh xương bất thường tại vị trí không mong muốn.
Biến chứng tiết niệu và tiêu hóa
Người bệnh có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát tiểu tiện và đại tiện do tổn thương thần kinh điều khiển. Tình trạng này dễ dẫn đến nhiễm trùng đường tiết niệu và tăng nguy cơ nhiễm trùng huyết nếu không được xử lý đúng cách.
Biến chứng thần kinh tự chủ
Một số bệnh nhân, đặc biệt là những người tổn thương trên đốt sống T6, có nguy cơ gặp hội chứng cường phó giao cảm, dẫn đến cơn tăng huyết áp đột ngột và nguy hiểm.
Việc theo dõi và can thiệp kịp thời những biến chứng này đóng vai trò sống còn trong chăm sóc toàn diện người bệnh.

Những biện pháp bảo vệ và phòng ngừa hiệu quả
Chấn thương tủy sống thường để lại hậu quả vĩnh viễn. Tuy nhiên, nếu có biện pháp phòng ngừa, chăm sóc và phục hồi đúng cách, nguy cơ tổn thương có thể được giảm thiểu tối đa. Các biện pháp bảo vệ cột sống bao gồm:
Phòng ngừa ban đầu:
- Tuân thủ quy định an toàn giao thông như đội mũ bảo hiểm, thắt dây an toàn.
- Sử dụng trang thiết bị bảo hộ khi chơi thể thao hoặc làm việc nguy hiểm.
- Cải tạo môi trường sống cho người cao tuổi như tay vịn cầu thang, sàn chống trượt, ánh sáng đầy đủ.
Xử trí chấn thương cấp cứu:
- Cố định cột sống ngay tại hiện trường bằng nẹp cứng hoặc ván cứng.
- Duy trì huyết áp để đảm bảo tưới máu tủy sống.
- Can thiệp ngoại khoa sớm nếu có chèn ép tủy.
Hồi phục chức năng:
- Vật lý trị liệu phục hồi vận động, tăng sức cơ, chống teo cơ.
- Tập thở, chống loét, chống đông máu, chăm sóc da.
- Ứng dụng các thiết bị hỗ trợ di chuyển và phục hồi chức năng như xe lăn, khung tập đi, máy hỗ trợ robot.

Việc áp dụng phân độ Frankel trong lâm sàng mang lại nhiều lợi ích trong đánh giá tổn thương tủy sống, từ đó định hướng điều trị, tiên lượng và theo dõi hiệu quả.
Bên cạnh việc xác định chính xác nguyên nhân, phân tích các biến chứng và áp dụng biện pháp phòng ngừa, can thiệp đúng lúc là những yếu tố then chốt giúp nâng cao hiệu quả chăm sóc bệnh nhân. Từ cơ chế tổn thương đến phục hồi chức năng, mỗi bước đều đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống người bệnh bị chấn thương cột sống.
:format(webp)/470051785_8767135473405056_691967411107495592_n_6b2bbff755.png)
:format(webp)/467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c.png)
/lam_nipt_roi_co_can_lay_mau_got_chan_khong_giai_dap_chi_tiet_cho_me_bau_0a8c04e289.jpg)
/Karyotype_la_gi_ung_dung_xet_nghiem_karyotype_trong_chan_doan_va_dieu_tri_hiem_muon_8be56d9feb.jpg)
/tang_xong_la_gi_nguyen_nhan_trieu_chung_va_cach_phong_ngua_hieu_qua_2_303f4f37cd.png)
/sieu_am_o_bung_het_bao_nhieu_tien_cap_nhat_chi_tiet_chi_phi_va_quy_trinh_thuc_hien_c68dd38101.jpg)
/crp_la_gi_y_nghia_va_vai_tro_cua_xet_nghiem_crp_trong_chan_doan_viem_711781a9e3.jpg)