icon_app_03735b6399_696a3c8baf_193690009b

Tải ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu để xem sổ tiêm chủng điện tử

Mở trong ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

470051785_8767135473405056_691967411107495592_n_6b2bbff755467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c

Bướu cổ có di truyền không? Nguyên nhân, dấu hiệu và hướng phòng ngừa

Phương Nguyễn27/11/2025

Bướu cổ có di truyền không là câu hỏi được nhiều người quan tâm khi trong gia đình có người mắc bệnh tuyến giáp. Thực tế, một số dạng bướu cổ có yếu tố di truyền, nhưng không phải tất cả đều do gen. Việc hiểu đúng sẽ giúp phòng ngừa hiệu quả.

Bướu cổ là bệnh lý phổ biến của tuyến giáp - cơ quan giữ vai trò điều hòa hormone và trao đổi chất trong cơ thể. Khi trong gia đình có người mắc bướu cổ, nhiều người thường lo lắng về khả năng di truyền bệnh cho thế hệ sau. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ bản chất di truyền của bướu cổ, yếu tố nguy cơ và hướng phòng ngừa hiệu quả.

Bướu cổ có di truyền không?

Câu trả lời là có, nhưng chỉ một phần. Yếu tố di truyền thường kết hợp với môi trường sống, chế độ ăn và lối sống mới quyết định bệnh có bộc phát hay không.

Các nghiên cứu quốc tế cho thấy, nếu bố mẹ hoặc anh chị em ruột mắc các bệnh tuyến giáp tự miễn như Basedow hoặc Hashimoto, nguy cơ con cái mắc cùng bệnh tăng 5 - 10 lần so với người bình thường. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là “chắc chắn bị bệnh”. Nhiều người mang gen nguy cơ nhưng vẫn khỏe mạnh suốt đời nhờ kiểm soát tốt các yếu tố kích hoạt.

Các dạng bướu cổ có yếu tố di truyền phổ biến nhất bao gồm:

  • Bướu giáp đa nhân gia đình: Xuất hiện ở nhiều thế hệ, thường liên quan đến đột biến gen DICER1 hoặc HABP2.
  • Bệnh Graves-Basedow: Rối loạn tự miễn gây cường giáp, có tính di truyền qua hệ gen HLA-DR3 và CTLA-4. Tỷ lệ nữ mắc cao gấp 7 - 8 lần nam.
  • Viêm tuyến giáp Hashimoto: Thể suy giáp tự miễn phổ biến nhất, liên quan mạnh đến gen HLA-DR và PTPN22.
  • Ung thư tuyến giáp thể nhú gia đình (FPTC): Dù hiếm nhưng có tính di truyền rất cao, thường gặp ở những gia đình có từ 3 người trở lên mắc ung thư tuyến giáp.
Bướu cổ có di truyền không
Bướu cổ có di truyền không

Nguyên nhân gây bướu cổ ngoài yếu tố di truyền

Bên cạnh gen, hơn 80% trường hợp bướu cổ ở Việt Nam trước đây xuất phát từ các nguyên nhân có thể kiểm soát được. Những yếu tố này thường tác động mạnh hơn cả di truyền ở người không mang gen nguy cơ cao:

  • Thiếu i-ốt nghiêm trọng: Nguyên nhân hàng đầu gây bướu cổ đơn thuần, đặc biệt ở vùng núi cao và xa biển.
  • Rối loạn tự miễn không di truyền: Cơ thể tự sản sinh kháng thể tấn công tuyến giáp dù không có tiền sử gia đình.
  • Tác nhân môi trường: Tiếp xúc lâu dài với chất gây rối loạn nội tiết (perchlorate, thiocyanate trong thuốc trừ sâu, nước nhiễm bẩn).
  • Thuốc điều trị dài ngày: Lithium (điều trị tâm thần), amiodarone (rối loạn nhịp tim), interferon có thể gây bướu cổ trong 6 - 12 tháng sử dụng.
  • Giới tính và tuổi tác: Phụ nữ 30 - 50 tuổi có nguy cơ cao gấp 5 - 8 lần nam giới do thay đổi hormone trong thai kỳ, mãn kinh.

Theo Bộ Y tế Việt Nam, nhờ chương trình bổ sung muối i-ốt quốc gia từ 1994 đến nay, tỷ lệ bướu cổ ở học sinh vùng núi đã giảm từ 25% xuống dưới 5% chỉ sau 20 năm.

Chế độ ăn thiếu i-ốt nghiêm trọng là nguyên nhân dẫn đến bướu cổ
Chế độ ăn thiếu i-ốt nghiêm trọng là nguyên nhân dẫn đến bướu cổ

Dấu hiệu nhận biết sớm bướu cổ di truyền và không di truyền

Bướu cổ thường tiến triển âm thầm trong nhiều năm. Nhận biết sớm giúp can thiệp kịp thời, tránh biến chứng chèn ép khí quản hoặc ung thư hóa.

Các triệu chứng chung dễ nhận thấy nhất:

  • Cổ phình to dần, sờ thấy khối u mềm hoặc chắc khi nuốt.
  • Nuốt vướng, nói khàn, cảm giác nghẹn cổ họng.
  • Tim đập nhanh hoặc chậm bất thường, hồi hộp, đánh trống ngực.
  • Sụt cân dù ăn nhiều (cường giáp) hoặc tăng cân dù ăn ít (suy giáp).
  • Rụng tóc, da khô, móng giòn, sợ lạnh hoặc ngược lại dễ nóng, đổ mồ hôi tay.
Cổ phình to dần là một dấu hiệu nhận biết bướu cổ
Cổ phình to dần là một dấu hiệu nhận biết bướu cổ

Dưới đây là bảng so sánh đặc điểm bướu cổ di truyền và không di truyền:

Đặc điểm

Bướu cổ di truyền

Bướu cổ không di truyền

Nguyên nhân chính

Gen HLA, tự miễn gia đình

Thiếu i-ốt, thuốc, môi trường

Đối tượng nguy cơ

Nhiều người cùng huyết thống mắc

Rải rác, không theo dòng họ

Tuổi khởi phát

Thường sớm hơn (20 - 40 tuổi)

Thường muộn hơn (sau 40 tuổi)

Tái phát sau điều trị

Cao, dễ tái phát dù đã cắt bỏ

Thấp nếu bổ sung i-ốt đầy đủ

Phòng ngừa hiệu quả

Tầm soát gen và theo dõi hormone định kỳ

Bổ sung i-ốt và tránh thuốc gây rối loạn

Cách phòng ngừa và kiểm soát nguy cơ di truyền bướu cổ

Người có bố mẹ hoặc anh chị em mắc bệnh tuyến giáp nên chủ động phòng ngừa từ sớm. Các biện pháp sau giúp giảm 60 - 80% nguy cơ bộc phát bệnh:

  • Tầm soát định kỳ 6 - 12 tháng/lần: Xét nghiệm máu TSH, FT4, Anti-TPO, Anti-Tg và siêu âm tuyến giáp giúp phát hiện rối loạn từ giai đoạn rất sớm, khi chưa có triệu chứng.
  • Đảm bảo đủ i-ốt mỗi ngày: Người lớn khoảng 150 mcg/ngày và phụ nữ mang thai khoảng 220 - 250 mcg/ngày. Đồng thời, bạn nên bổ sung từ nguồn tự nhiên như cá biển (cá thu, cá ngừ), rong biển, tôm, trứng, sữa… hoặc dùng muối i-ốt trong nấu ăn (không cần kiêng trừ khi bác sĩ chỉ định).
  • Giảm stress: Căng thẳng kéo dài làm tăng cortisol, kích thích gen tự miễn hoạt động. Tập yoga, thiền 30 phút/ngày hoặc ngủ đủ 7- 8 tiếng đã được chứng minh giảm 40% nguy cơ bộc phát Hashimoto ở người mang gen.
  • Tránh tự ý dùng thuốc ảnh hưởng tuyến giáp: Lithium, amiodarone, thuốc giảm cân chứa hormone giáp cần có chỉ định và theo dõi chặt chẽ.
  • Phụ nữ mang thai có tiền sử gia đình cần đặc biệt chú ý: Thai kỳ làm tăng 50% nhu cầu i-ốt và có thể kích hoạt bệnh tự miễn. Bác sĩ thường chỉ định bổ sung 150 mcg i-ốt và kiểm tra TSH mỗi 3 tháng thai kỳ.
Giảm stress là một phương pháp phòng ngừa và kiểm soát bệnh tuyến giáp
Giảm stress là một phương pháp phòng ngừa và kiểm soát bệnh tuyến giáp

Phương pháp điều trị bướu cổ hiện nay

Với từng loại bướu cổ và nguyên nhân cụ thể, bác sĩ sẽ lựa chọn một trong bốn hướng điều trị hiện đại sau đây:

Điều trị nội khoa 

Đây là lựa chọn đầu tay cho 70% bệnh nhân. Phương pháp điều trị như sau:

  • Cường giáp Basedow: Methimazole hoặc Propylthiouracil giúp giảm hormone chỉ sau 2 - 6 tuần.
  • Suy giáp Hashimoto: Levothyroxine bổ sung hormone suốt đời, đưa TSH về bình thường trong 4 - 8 tuần.

Hiệu quả kiểm soát triệu chứng đạt 80 - 90% nếu tuân thủ đúng liều và tái khám định kỳ.

I-ốt phóng xạ I-131

Chỉ cần uống 1 liều duy nhất tại bệnh viện tuyến trung ương, I-131 sẽ tập trung phá hủy tế bào tuyến giáp hoạt động quá mức.

  • Thời gian tuyến giáp co nhỏ: 3 - 6 tháng.
  • Tỷ lệ khỏi hoàn toàn Basedow tái phát: 85 - 95%.
  • Chỉ định phổ biến: Basedow không đáp ứng thuốc, bướu đa nhân độc, người >40 tuổi. 

Tuy nhiên, sau 6 - 12 tháng có thể chuyển sang suy giáp và cần bổ sung Levothyroxine suốt đời.

Phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp

Được chỉ định khi:

  • Bướu quá lớn (>4 - 5cm) chèn ép khí quản, thực quản gây khó thở, nuốt nghẹn.
  • Nghi ngờ ung thư (hạch to, giọng khàn, nhân đặc trên siêu âm).
  • Cường giáp nặng không kiểm soát được bằng thuốc hoặc I-131 .

Phương pháp hiện đại:

  • Cắt toàn bộ: Loại bỏ hoàn toàn nguy cơ tái phát.
  • Cắt gần toàn bộ: Giữ lại 2 - 4g mô lành để giảm nguy cơ suy giáp vĩnh viễn.
  • Thời gian hồi phục: 5 - 7 ngày nằm viện, 2 - 3 tuần sinh hoạt bình thường.
Phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp được chỉ định khi kích thước tuyến giáp lớn quá 4cm
Phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp được chỉ định khi kích thước tuyến giáp lớn quá 4cm

Theo dõi tích cực mà không can thiệp ngay

Áp dụng cho:

  • Bướu nhỏ <2cm, nhân lành tính.
  • Không chèn ép, không rối loạn hormone.
  • Người trẻ hoặc có bệnh lý nặng không chịu được phẫu thuật.

Kế hoạch theo dõi:

  • Siêu âm và xét nghiệm hormone tuyến giáp TSH, FT4 mỗi 6 tháng.
  • Sinh thiết FNA nếu nhân lớn nhanh >20% trong 6 tháng 80% trường hợp này giữ nguyên kích thước trong 5 - 10 năm.

Dù điều trị bằng cách nào, nguy cơ tái phát hoặc xuất hiện rối loạn mới vẫn cao gấp 3 - 5 lần người thường. Vì vậy:

  • Khám định kỳ 6 - 12 tháng/lần suốt đời.
  • Không tự ý giảm liều hoặc ngừng thuốc khi “thấy khỏe”.
  • Phụ nữ mang thai sau điều trị I-131 hoặc phẫu thuật cần báo ngay cho bác sĩ nội tiết để điều chỉnh liều sớm.

Nhờ các phương pháp trên, tỷ lệ biến chứng nặng của bướu cổ tại Việt Nam đã giảm 90% trong 20 năm qua. Việc phát hiện sớm, điều trị đúng và theo dõi đều thì bạn hoàn toàn có thể sống khỏe mạnh dù mang gen nguy cơ.

Tóm lại, bướu cổ có di truyền không? Có, nhưng di truyền chỉ là một phần câu chuyện. Hơn 70% trường hợp hoàn toàn có thể phòng ngừa được bằng chế độ ăn đủ i-ốt, tầm soát sớm và lối sống lành mạnh. Do đó, nếu gia đình bạn có người mắc bệnh tuyến giáp, đừng quá lo lắng mà hãy biến nỗi lo thành hành động: kiểm tra sức khỏe ngay hôm nay, bổ sung i-ốt đúng cách và duy trì khám định kỳ. Phát hiện sớm một ngày có thể giúp bạn tránh phẫu thuật và sống khỏe mạnh trọn đời.

Miễn trừ trách nhiệm

Thông tin được cung cấp chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế ý kiến tham vấn y khoa. Trước khi đưa ra quyết định liên quan đến sức khỏe, bạn nên được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán và điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
Liên hệ hotline 1800 6928 để được Bác sĩ Long Châu hỗ trợ nếu cần được tư vấn.

NỘI DUNG LIÊN QUAN