icon_app_03735b6399_696a3c8baf_193690009b

Tải ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu để xem sổ tiêm chủng điện tử

Mở trong ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

470051785_8767135473405056_691967411107495592_n_6b2bbff755467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c
lao_mang_nao_98ad3b7366lao_mang_nao_98ad3b7366

Lao màng não là gì? Những vấn đề cần biết lao về lao màng não

Thu Thảo24/07/2025

Lao màng não là một bệnh lý nghiêm trọng có tỷ lệ tử vong cao do vi khuẩn lao gây nên. Bệnh có diễn tiến chậm và ít có triệu chứng gợi ý đặc hiệu như những nguyên nhân khác gây viêm màng não. Việc chẩn đoán bệnh cần được kết hợp giữa lâm sàng và các cận lâm sàng. Điều trị lao màng não cần sự kết hợp nhiều loại thuốc trong thời gian dài để mang lại hiệu quả tối ưu nhất.

Tìm hiểu chung về lao màng não

Lao màng não (TB meningitis) còn được gọi là viêm màng não do lao, là một dạng nhiễm trùng nghiêm trọng ở màng não do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis (MTB) gây ra. Mycobacterium tuberculosis là tác nhân gây bệnh lao (TB) ở các bộ phận khác của cơ thể như phổi, hạch,.... Thông thường, vi khuẩn lao lây lan đến não và tủy sống từ một vị trí khác trong cơ thể, trong đó phổ biến nhất là từ phổi.

Triệu chứng thường gặp của lao màng não

Những dấu hiệu và triệu chứng của lao màng não

Giai đoạn khởi phát các triệu chứng thường kéo dài 2 đến 8 tuần, thậm chí lên đến 9 tháng:

  • Sốt nhẹ và ớn lạnh;
  • Đau nhức cơ thể;
  • Cảm giác khó chịu, mệt mỏi hoặc khó ngủ;
  • Biến đổi trạng thái tinh thần;
  • Buồn nôn và nôn mửa;
  • Đau đầu nặng dần;
  • Ở người lớn tuổi, các triệu chứng có thể tinh tế hơn, thường chỉ bao gồm buồn ngủ và cảm giác khó chịu chung.

Các triệu chứng rõ ràng hơn có thể xuất hiện sau đó:

  • Cứng cổ;
  • Nhạy cảm với ánh sáng (sợ ánh sáng);
  • Giảm ý thức;
  • Co giật (động kinh);
  • Tư thế bất thường với đầu và cổ ngửa ra sau, thường thấy ở trẻ sơ sinh (dưới 3 tháng tuổi);
  • Thóp phồng ở trẻ sơ sinh;
  • Trẻ nhỏ bú kém hoặc quấy khóc;
  • Nếu không được điều trị kịp thời bệnh sẽ tiến triển và cuối cùng bệnh nhân sẽ rơi vào hôn mê.

Tác động của lao màng não với sức khỏe 

Lao màng não là dạng bệnh lao nghiêm trọng và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật ở người nhiễm MTB. Ngay cả khi được điều trị, tỷ lệ tử vong và mắc bệnh vẫn cao. Một phân tích tổng hợp gần đây cho thấy tỷ lệ tử vong tổng thể ở người lớn mắc lao màng não là 24% (đối với tỷ lệ tử vong 6 tháng). Tỷ lệ tử vong cao nhất được ghi nhận ở những người lớn nhiễm HIV tại khu vực cận Sahara châu Phi. Ngay cả khi được điều trị, 20% trẻ em sẽ tử vong và hơn một nửa số người sống sót sẽ bị di chứng thần kinh nặng nề. 

Lao màng não là gì? Những vấn đề cần biết lao về lao màng não 1
Lao màng não có thể gây ra thương tổn não và khuyết tật thần kinh đáng kể

Biến chứng có thể gặp lao màng não

Nếu không được điều trị, lao màng não có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng:

  • Viêm mạch máu đặc biệt ở động mạch não giữa có thể dẫn đến giảm tưới máu và nhồi máu não. Đột quỵ xảy ra ở 15–57% bệnh nhân lao màng não, tùy thuộc vào phương pháp chẩn đoán hình ảnh. Các tổn thương thường là đa ổ, hai bên và thường xảy ra ở các cấu trúc chất xám sâu như hạch nền, đồi thị trước và bao trong.
  • Giảm thính lực.
  • Tích tụ dịch giữa xương sọ và não.
  • Hạ natri máu xảy ra ở 40–50% bệnh nhân lao màng não, có thể do hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp (SIADH).
  • Mất thị lực có thể tồn tại vĩnh viễn do chèn ép giao thoa thị giác khi não thất ba giãn.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Bạn nên đến khám bác sĩ hoặc phòng cấp cứu ngay lập tức nếu bạn nghi ngờ lao màng não ở trẻ nhỏ có các triệu chứng như quấy khóc, co giật, sốt không rõ nguyên nhân,... để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Nguyên nhân gây lao màng não

Lao màng não do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra. Khi nhiễm vi khuẩn MTB, chúng có thể gây ra triệu chứng (được gọi là lao hoạt động) hoặc không có triệu chứng (được gọi là lao tiềm ẩn). Vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể nếu bạn ở gần người bị lao phổi hoạt động khi người nhiễm bệnh ho hoặc hắt hơi. 

Hầu hết các ca nhiễm lao ảnh hưởng đến phổi (lao phổi), nhưng vi khuẩn cũng có thể lan từ phổi đến các cơ quan khác và gây ra vấn đề ở các bộ phận khác của cơ thể (lao ngoài phổi). Trong lao màng não, vi khuẩn MTB sẽ lan đến màng não và hình thành các ổ mủ nhỏ dưới màng não được gọi là ổ Rich. Các triệu chứng viêm màng não sẽ xuất hiện khi các ổ áp xe này vỡ.

Lao màng não là gì? Những vấn đề cần biết lao về lao màng não 2
Vi khuẩn lao là một trực khuẩn có tên khoa học là Mycobacterium tuberculosis

Nguy cơ mắc phải lao màng não

Những ai có nguy cơ mắc phải lao màng não?

Lao màng não có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai nhưng một số người có nguy cơ cao hơn như:

  • Nhiễm HIV/AIDS: Đây là yếu tố nguy cơ đáng chú ý nhất ở người lớn. Người nhiễm HIV có nguy cơ mắc bệnh lao màng não cao gấp 5 đến 10 lần người không mắc bệnh này.

  • Trẻ nhỏ: Trẻ em, đặc biệt là dưới 4 tuổi, có nguy cơ lao màng não cao hơn.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải lao màng não

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc lao màng não bao gồm:

  • Hệ miễn dịch suy yếu: Những người có tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến hệ miễn dịch hoặc đang điều trị các bệnh lý khác (sử dụng steroid mãn tính, đái tháo đường) làm suy yếu hệ miễn dịch đều có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

  • Lao phổi: Những người đã mắc lao phổi dễ mắc lao màng não hơn người khỏe mạnh.

  • Suy dinh dưỡng: Suy dinh dưỡng làm tăng tính nhạy cảm với bệnh lao. Đặc biệt, thiếu vitamin D có liên quan đáng kể đến lao màng não.

  • Môi trường sống: Người vô gia cư hoặc những người sống trong điều kiện nhà ở kém thông thoáng hoặc quá đông đúc có nguy cơ mắc bệnh cao hơn do lao lây lan dễ dàng hơn trong những điều kiện này.

  • Khu vực địa lý: Khoảng 70% số ca lao màng não toàn cầu xảy ra ở Đông Nam Á và châu Phi. Ở các nước thu nhập thấp trẻ nhỏ dễ mắc lao màng não hơn, trong khi ở các nước thu nhập cao lao màng não phổ biến hơn ở người lớn.

  • Uống rượu quá mức: Nghiện rượu cũng là một yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Phương pháp chẩn đoán và điều trị lao màng não

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán lao màng não

Chẩn đoán lao màng não vẫn còn khó khăn vì các đặc điểm lâm sàng như sốt, đau đầu, cứng cổ hoặc kiểu dịch não tủy (CSF) "điển hình" không thể phân biệt lao màng não với các dạng viêm màng não bán cấp khác. Sau khi khám lâm sàng các bác sĩ sẽ chỉ định một số cận lâm sàng cần thiết để chẩn đoán bệnh gồm:

  • Chọc dò tủy sống: Đây là một xét nghiệm quan trọng để chẩn đoán viêm màng não. Một mẫu dịch não tủy (CSF) sẽ được lấy để xét nghiệm.

  • Phân tích dịch não tủy (CSF): Dịch não tủy của bệnh nhân lao màng não thường cho thấy nồng độ glucose thấp, protein tăng cao và số lượng bạch cầu tăng nhẹ với ưu thế tế bào lympho.

  • Nhuộm soi AFB: Mặc dù nhanh chóng và phổ biến, độ nhạy của phương pháp nhuộm soi trực tiếp từ dịch não tủy rất thấp chỉ khoảng 10–15%.

  • Nuôi cấy vi khuẩn: Nuôi cấy dịch não tủy có độ nhạy cao hơn (khoảng 50–60%) nhưng kết quả trả về quá chậm (từ 2 đến 6 tuần). Nuôi cấy cũng cho phép xác định độ nhạy cảm của vi khuẩn với thuốc, điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong điều trị và tiên lượng bệnh vì các chủng kháng thuốc có tỷ lệ tử vong cao hơn gấp đôi.

  • GeneXpert MTB/RIF (Xpert) và GeneXpert MTB/RIF Ultra (Xpert Ultra): Các xét nghiệm PCR này cho kết quả nhanh chóng trong khoảng 2 giờ. Cụ thể Xpert có độ nhạy tương tự nuôi cấy khoảng 50–60% và Xpert Ultra cho thấy độ nhạy được cải thiện đáng kể với một nghiên cứu cho thấy độ nhạy 95% so với điểm cuối vi sinh tổng hợp và 70% so với định nghĩa trường hợp nghiên cứu đồng thuận.

  • Chụp CT hoặc MRI sọ não: Chụp MRI có ưu thế hơn CT trong việc phát hiện các bất thường liên quan đến lao màng não đặc biệt ở thân não và tủy sống. Các đặc điểm kinh điển trên hình ảnh X quang thần kinh là sự gia tăng cường độ bắt thuốc màng não.

Lao màng não là gì? Những vấn đề cần biết lao về lao màng não 3
Các xét nghiệm phân tích gen giúp định danh nguyên nhân gây bệnh chính xác và nhanh chóng

Phương pháp điều trị lao màng não

Điều trị lao màng não cần được bắt đầu kịp thời để giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong. Điều trị thường kéo dài ít nhất 12 tháng.

Nội khoa

Thuốc kháng lao

Bệnh nhân sẽ được kê nhiều loại thuốc để chống lại vi khuẩn lao. Điều trị thường bao gồm sự kết hợp của bốn loại kháng sinh khác nhau trong khoảng 12 tháng.

  • Giai đoạn tấn công (2 tháng): Isoniazid (INH), Rifampicin (RIF), Pyrazinamide (PZA) và Streptomycin (SM) hoặc Ethambutol (EMB). INH được coi là thuốc quan trọng nhất trong các thuốc hàng đầu do khả năng thâm nhập tốt vào dịch não tủy và hoạt tính diệt khuẩn cao.

  • Giai đoạn duy trì (7-10 tháng): Gồm INH và RIF.

  • Phác đồ thay thế: Ở trẻ em, EMB được thay thế bằng aminoglycoside hoặc ethionamide. Với lao màng não kháng INH, phác đồ bao gồm RIF, EMB, PZA và fluoroquinolone được khuyến nghị.

Thời gian điều trị: Nếu PZA không được dung nạp, liệu trình điều trị lao màng não nên kéo dài tổng cộng 18 tháng. Đối với lao màng não đa kháng thuốc (MDR-TB) thời gian điều trị có thể kéo dài 18 đến 24 tháng.

Kháng thuốc: Lao màng não đa kháng thuốc (kháng INH và RIF) rất khó điều trị và có tỷ lệ tử vong gần 100% khi kết hợp với HIV. WHO khuyến nghị sử dụng ít nhất năm loại thuốc hiệu quả ban đầu, bao gồm một fluoroquinolone và một thuốc tiêm đường thứ hai.

Các thuốc mới: Các fluoroquinolone thế hệ mới (như levofloxacin và moxifloxacin) có tiềm năng lớn trong điều trị lao màng não do hoạt tính mạnh và khả năng thâm nhập CSF tốt. Linezolid cũng là một lựa chọn điều trị tiềm năng khác do khả năng thâm nhập CSF tuyệt vời. Bedaquiline và delamanid là hai thuốc kháng lao mới đầy hứa hẹn đang trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III.
Corticosteroid

Thuốc corticosteroid (Dexamethasone, Prednisolone) cũng có thể được sử dụng. Chúng được sử dụng để giảm đáp ứng viêm quá mức của vật chủ, vốn gây ra hầu hết các biến chứng thần kinh liên quan đến lao màng não như tổn thương mô và phù não. Một phân tích tổng hợp Cochrane năm 2016 đã kết luận rằng corticosteroid bổ trợ làm giảm tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân lao màng não không nhiễm HIV. Tuy nhiên, lợi ích của corticosteroid ở những người đồng nhiễm HIV vẫn chưa rõ ràng.

Thalidomide

Mặc dù một thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 3 ở trẻ em đã bị chấm dứt sớm do các tác dụng phụ, thalidomide và thuốc ức chế TNF-alpha vẫn có thể có vai trò trong các tổn thương khối lao khi corticosteroid không hiệu quả.

Vitamin

Thiếu vitamin D làm tăng tính nhạy cảm với bệnh lao màng não. Vitamin B6 được khuyến nghị dùng dự phòng để ngăn ngừa bệnh thần kinh ngoại biên liên quan đến isoniazid.

Ngoại khoa

Điều trị não úng thủy: Các kỹ thuật dẫn lưu dịch não tủy như đặt shunt não thất – phúc mạc (ventriculoperitoneal shunt – VPS) và nội soi mở não thất ba là phương pháp điều trị phẫu thuật chính cho não úng thủy. Dẫn lưu dịch não tủy có thể được thực hiện để giảm áp lực nội sọ tăng cao.

Phẫu thuật loại bỏ u lao: Trong một số trường hợp khi có nghi ngờ về chẩn đoán hoặc khi kích thước và vị trí giải phẫu của u lao gây biến chứng lâm sàng nặng, phẫu thuật có thể được cân nhắc.

Chế độ sinh hoạt và phòng ngừa lao màng não

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn nặng của lao màng não

Chế độ sinh hoạt:

  • Duy trì một lối sống lành mạnh nói chung để hỗ trợ hệ miễn dịch.
  • Tránh các yếu tố làm suy yếu hệ miễn dịch như lạm dụng rượu, hút thuốc,...
  • Đảm bảo môi trường sống sạch sẽ, thông thoáng, tránh điều kiện sống đông đúc hoặc kém vệ sinh có thể làm tăng nguy cơ lây nhiễm lao.
  • Theo dõi và kiểm soát các bệnh lý nền, đặc biệt là HIV/AIDS và tiểu đường vì chúng làm tăng nguy cơ mắc lao màng não và các biến chứng.

Chế độ dinh dưỡng:

Suy dinh dưỡng là một yếu tố nguy cơ làm tăng tính nhạy cảm với bệnh lao. Việc đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ và cân bằng sẽ hỗ trợ hệ miễn dịch và quá trình phục hồi của cơ thể.

Phương pháp phòng ngừa lao màng não hiệu quả

Đặc hiệu

Vắc xin lao: Vắc xin lao bảo vệ chống lại lao, ngăn ngừa các dạng lao nghiêm trọng chẳng hạn như viêm màng não ở trẻ nhỏ sống trong các khu vực có tỷ lệ mắc bệnh cao.

Lao màng não là gì? Những vấn đề cần biết lao về lao màng não 4
Tiêm ngừa lao giúp hạn chế nguy cơ mắc các bệnh lý do vi khuẩn lao gây nên

Không đặc hiệu

Phát hiện và điều trị sớm bệnh lao: Việc xác định sớm nhiễm lao và điều trị kịp thời là chìa khóa để ngăn chặn sự lây lan của bệnh. Một xét nghiệm PPD (xét nghiệm da tìm lao) và các xét nghiệm lao khác có thể được thực hiện để xác định xem bạn có bị nhiễm lao tiềm ẩn hay không.

Nâng cao nhận thức cộng đồng: Nâng cao nhận thức cộng đồng về các dấu hiệu và triệu chứng của lao, hiểu rõ tầm quan trọng của việc khám bệnh kịp thời và rủi ro của việc trì hoãn điều trị có thể cải thiện kết quả điều trị.

Cải thiện điều kiện sống và vệ sinh: Giảm thiểu các yếu tố nguy cơ như sống trong điều kiện kém thông thoáng và đông đúc.

Miễn trừ trách nhiệm

Thông tin này chỉ có tính tham khảo, không dùng để thay thế ý kiến tham vấn của chuyên viên Y tế. Bệnh nhân phải được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán và điều trị y tế chuyên môn.
Bác sĩ tư vấn: 1800 6928

Câu hỏi thường gặp

Các di chứng dài hạn có thể xảy ra do lao màng não như tổn thương não, các vấn đề về học tập và trí tuệ như mất trí nhớ, khó tập trung hoặc các vấn đề về tư duy và giải quyết vấn đề, vụng về phối hợp, đau đầu, mất thính giác, gặp các vấn đề về thính giác, ù tai, chóng mặt hoặc mất thăng bằng, động kinh hoặc co giật, yếu cơ, liệt hoặc co thắt, mất thị lực hoặc các vấn đề về thị lực,...

Xem thêm thông tin: Đừng chủ quan với các di chứng lao màng não nguy hiểm

Nếu bạn đã xét nghiệm dương tính với nhiễm lao nhưng không có triệu chứng, bạn vẫn sẽ được điều trị bằng kháng sinh trong ba đến sáu tháng để ngăn nhiễm trùng tiến triển thành bệnh lao hoạt động.

Tiếp xúc với người mắc bệnh lao có thể làm tăng nguy cơ nhiễm lao cho bạn. Mức độ rủi ro của bạn phụ thuộc vào loại tiếp xúc (tiếp xúc qua vật dụng dùng chung hay giọt bắn từ mũi họng), vi khuẩn lao đang hoạt động hay không hoặc liệu bạn có hệ miễn dịch suy yếu hay không,...

Lao màng não là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn có tên khoa học Mycobacterium tuberculosis gây nên. Vi khuẩn lao là một trực khuẩn kháng acid có khả năng tồn tại một khoảng thời gian trong môi trường tự nhiên, lây lan qua dịch tiết đường hô hấp.

Lao màng não luôn dẫn đến tử vong nếu không được điều trị. Ngay cả khi được điều trị, tỷ lệ tử vong có thể từ 20% đến 67%. Cơ hội sống sót có thể phụ thuộc vào tuổi tác (trẻ em và người già ít có khả năng sống sót hơn), tình trạng sức khỏe khác và mức độ nhanh chóng nhận được điều trị. Nhìn chung, tỷ lệ tử vong ở người lớn là 23% ở 3 tháng và 25% ở 12 tháng. Tỷ lệ tử vong cao hơn ở người nhiễm HIV.