Tìm hiểu chung về viêm phổi kẽ không đặc hiệu
Viêm phổi kẽ không đặc hiệu là một dạng của bệnh phổi kẽ, nhóm bệnh ảnh hưởng đến mô kẽ nằm giữa các phế nang và mạch máu trong phổi. Đây là bệnh lý thường gặp ở những người mắc các bệnh mô liên kết nhưng cũng có thể liên quan đến các tình trạng khác.
Khác với viêm phổi do vi khuẩn thông thường, viêm phổi kẽ không đặc hiệu có thể tiến triển âm thầm, kéo dài và đôi khi gây xơ hóa phổi, tức là hình thành sẹo vĩnh viễn trong mô phổi.
Các dạng của viêm phổi kẽ không đặc hiệu bao gồm:
- Viêm phổi kẽ không đặc hiệu thể tế bào: Chủ yếu là tình trạng viêm ở mô kẽ mà chưa có sẹo rõ rệt, thường tiên lượng tốt và có khả năng hồi phục.
- Viêm phổi kẽ không đặc hiệu thể xơ hóa: Có hiện tượng xơ hóa và dày mô phổi, là thể nặng hơn và có nguy cơ để lại tổn thương vĩnh viễn.
So sánh với viêm phổi mô kẽ thông thường:
- Viêm phổi kẽ không đặc hiệu có tiên lượng tốt hơn nhiều so với viêm phổi mô kẽ thông thường, còn gọi là xơ phổi vô căn.
- Xơ phổi vô căn gây xơ hóa không hồi phục trong khi viêm phổi kẽ không đặc biệt thể tế bào có thể đáp ứng với điều trị và hồi phục.
Triệu chứng thường gặp của viêm phổi kẽ không đặc hiệu
Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm phổi kẽ không đặc hiệu
Những triệu chứng của bệnh khá dễ nhầm lẫn với triệu chứng của các bệnh hô hấp khác, cần phải phát hiện kịp thời, bao gồm:
- Khó thở và ho khan tiến triển trong nhiều tuần đến nhiều tháng;
- Sốt;
- Giảm cân không rõ nguyên nhân;
- Các triệu chứng giống như cúm;
- Ngón tay dùi trống gặp trong 10 - 35% trường hợp;
- Nếu mắc kèm với các bệnh mô liên kết, người bệnh có thể bị khô miệng, khô mắt, đau khớp, sưng khớp, đau cơ, nuốt khó, thay đổi màu sắc da hoặc một số đặc điểm khác.

Biến chứng của viêm phổi kẽ không đặc hiệu
Tiên lượng của viêm phổi kẽ không đặc hiệu tốt hơn đáng kể so với viêm phổi kẽ thông thường.
Viêm phổi kẽ không đặc hiệu thể xơ hóa gây ra tổn thương không thể phục hồi cho phổi và có thể trở nên tồi tệ hơn theo thời gian. Hầu hết những người mắc viêm phổi kẽ không đặc hiệu xơ hóa sống được từ sáu đến 14 năm sau khi được chẩn đoán, với tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 86 - 92% và tỷ lệ sống sót sau 10 năm là 26 - 40%.
Viêm phổi kẽ không đặc hiệu thể xơ hóa được cho là có tiên lượng xấu hơn viêm phổi kẽ không đặc hiệu thể tế bào.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Hãy đến khám bác sĩ chuyên khoa Hô hấp nếu bạn gặp các triệu chứng kể trên. Hoặc trong quá trình điều trị, triệu chứng khó thở, ho khan hoặc bất cứ triệu chứng nào tăng đáng kể, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống, bạn cần tái khám ngay để bác sĩ có chiến lược kiểm soát bệnh kịp thời.

Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi kẽ không đặc hiệu
Viêm phổi kẽ không đặc hiệu có thể là vô căn (không rõ nguyên nhân) hoặc do một số nguyên nhân thứ phát, bao gồm:
- Bệnh mô liên kết: Viêm phổi kẽ không đặc hiệu là một dạng phổ biến do bệnh mô liên kết tiềm ẩn bao gồm xơ cứng bì hệ thống, viêm đa cơ/viêm da cơ, viêm khớp dạng thấp, hội chứng Sjogren,...
- Viêm phổi kẽ không đặc hiệu khi sinh thiết phổi và có đặc điểm của bệnh tự miễn không khớp với bệnh mô liên kết cụ thể.
- Nhiễm HIV: Viêm phổi kẽ không đặc hiệu có thể xảy ra ở bệnh nhân HIV, dù hiện nay hiếm hơn nhờ liệu pháp kháng virus.
- Do thuốc: Một số thuốc có thể gây viêm phổi kẽ không đặc hiệu như amiodarone, methotrexate, nitrofurantoin, hóa trị, statins,...
- Viêm phổi quá mẫn: Ở một số bệnh nhân, mô bệnh học phổi có đặc điểm giống viêm phổi kẽ không đặc hiệu.
- Nguyên nhân khác: Bệnh hệ thống liên quan IgG4, viêm phổi kẽ gia đình, phản ứng thải ghép.

Nguy cơ gây bệnh viêm phổi kẽ không đặc hiệu
Những ai có nguy cơ mắc phải viêm phổi kẽ không đặc hiệu
Một số đối tượng có nguy cơ cao mắc phải viêm phổi kẽ không đặc hiệu:
- Giới tính và tuổi: Nữ giới từ 40 - 50 tuổi là nhóm thường gặp nhất;
- Người có các bệnh lý mô liên kết (như lupus, xơ cứng bì, viêm khớp dạng thấp…);
- Người nhiễm virus (HIV, viêm gan…);
- Người đang điều trị bằng các loại thuốc độc cho phổi (như thuốc tim, hóa trị…).

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải viêm phổi kẽ không đặc hiệu
Một số yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc phải viêm phổi kẽ không đặc hiệu:
- Tiền sử mắc bệnh mô liên kết hoặc tự miễn;
- Sử dụng một số loại thuốc gây độc phổi kéo dài;
- Nhiễm trùng virus mạn tính;
- Tiền sử tiếp xúc với yếu tố gây dị ứng hoặc độc hại qua đường hô hấp;
- Phản ứng sau ghép tạng hoặc điều trị bằng hóa trị.
Phương pháp chẩn đoán và điều trị
Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm viêm phổi kẽ không đặc hiệu
Để chẩn đoán bệnh, bác sĩ cần đánh giá lâm sàng và tiền sử bản thân và gia đình chi tiết. Người bệnh được hỏi về các yếu tố liên quan đến ô nhiễm không khí trong môi trường sống và làm việc, danh sách thuốc đang dùng, tiền sử tiếp xúc với bức xạ, các yếu tố nguy cơ HIV,...
Một số cận lâm sàng có thể được chỉ định để hỗ trợ chẩn đoán bao gồm:
- Xét nghiệm huyết thanh: Kiểm tra các marker tự miễn nếu nghi ngờ bệnh mô liên kết.
- Xét nghiệm HIV nếu có yếu tố nguy cơ.
- Đánh giá chức năng hô hấp
- X-quang phổi: Có thể thấy mờ mô kẽ ở đáy phổi.
- CT ngực độ phân giải cao là tiêu chuẩn vàng: Hình ảnh mờ kính điển hình, dày vách kẽ, mất thể tích phổi, giãn phế quản kéo theo, không có hình ảnh “tổ ong” như trong viêm phổi kẽ thông thường.
- Sinh thiết phổi (nếu cần thiết): Được chỉ định nếu nguyên nhân không rõ ràng hoặc để loại trừ các bệnh lý khác.

Phương pháp điều trị viêm phổi kẽ không đặc hiệu
Trường hợp nhẹ
Trong trường hợp bệnh ở mức độ nhẹ, người bệnh sẽ được theo dõi và tái khám định kỳ nếu triệu chứng và chức năng hô hấp ổn định.
Trường hợp trung bình - nặng
- Corticosteroids (Prednisone): liều 0.5 - 1 mg/kg/ngày (tối đa 60 mg) trong 1 tháng, sau đó giảm liều dần trong 6 - 9 tháng, có thể dừng sau 1 năm nếu ổn định.
- Thuốc ức chế miễn dịch bổ sung (nếu không đáp ứng tốt với prednisone) như azathioprine, mycophenolate.
- Trường hợp nặng hơn có thể dùng liều cao methylprednisolone (1000 mg/ngày x 3 ngày), sau đó chuyển sang prednisone.
- Trường hợp kháng trị: Cân nhắc cyclophosphamide, rituximab, hoặc chất ức chế calcineurin; ghép phổi nếu thất bại điều trị.
Dự phòng nhiễm trùng cơ hội
Cần thiết dự phòng nhiễm trùng cơ hội đặc biệt là viêm phổi do Pneumocystis jirovecii, khi dùng prednisone >n20 mg/ngày trong hơn 1 tháng hoặc phối hợp nhiều thuốc ức chế miễn dịch.
Điều trị nguyên nhân thứ phát
- Do thuốc thì ngưng thuốc gây bệnh.
- Do CTD thì điều trị bệnh nền, phối hợp chuyên khoa thấp khớp.
- Do HIV nên điều trị ART, cân nhắc corticosteroid nếu không cải thiện.

Chế độ sinh hoạt và phòng ngừa viêm phổi kẽ không đặc hiệu
Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của viêm phổi kẽ không đặc hiệu
Chế độ sinh hoạt
Một số thói quen có thể hỗ trợ quá trình điều trị bệnh viêm phổi kẽ không đặc hiệu:
- Không hút thuốc lá và tránh khói thuốc, đây là yếu tố nguy cơ làm trầm trọng tổn thương phổi.
- Tập luyện hô hấp và thể dục vừa sức (đi bộ, yoga, thở bụng) giúp tăng cường thông khí và dung tích phổi.
- Tránh tiếp xúc với các chất kích thích đường hô hấp như bụi, nấm mốc, khói công nghiệp.
- Tiêm ngừa đầy đủ như vắc xin cúm, phế cầu, COVID-19… để giảm nguy cơ bội nhiễm hô hấp.
- Tái khám định kỳ, theo dõi chức năng hô hấp và đánh giá đáp ứng điều trị.
- Hạn chế stress, ngủ đủ giấc, và giữ tinh thần tích cực, vì stress có thể làm nặng thêm các bệnh tự miễn kèm theo.

Chế độ dinh dưỡng
Một chế độ ăn uống phù hợp có thể hỗ trợ quá trình điều trị bệnh viêm phổi kẽ không đặc hiệu:
- Chế độ ăn giàu chất chống oxy hóa như các loại trái cây tươi (cam, bưởi, dâu), rau lá xanh, cà chua… giúp giảm viêm.
- Đạm đầy đủ và dễ tiêu hóa như cá, thịt gà, trứng, đậu… hỗ trợ phục hồi mô phổi.
- Giảm muối nếu có phù hoặc đang dùng corticosteroids dài ngày.
- Uống đủ nước (1.5 - 2 lít/ngày) giúp làm loãng dịch tiết hô hấp và giảm khô miệng do thuốc.
- Tránh thực phẩm gây dị ứng hoặc khó tiêu nếu có bệnh lý tự miễn kèm theo.
- Bổ sung vitamin D và canxi nếu dùng corticoid dài ngày để giảm nguy cơ loãng xương.
Phòng ngừa viêm phổi kẽ không đặc hiệu
Hiện chưa có cách phòng ngừa đặc hiệu do nguyên nhân chưa rõ ràng. Tuy nhiên, bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh bằng cách:
- Quản lý tốt các bệnh mô liên kết (ví dụ: Lupus, xơ cứng bì...).
- Tránh tiếp xúc với các chất độc hại cho phổi như bụi nghề nghiệp, khói thuốc.
- Theo dõi cẩn thận khi sử dụng các thuốc có nguy cơ gây độc phổi.
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ, đặc biệt nếu bạn đang điều trị các bệnh tự miễn hoặc có tiền sử phơi nhiễm.