icon_app_03735b6399_696a3c8baf_193690009b

Tải ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu để xem sổ tiêm chủng điện tử

Mở trong ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

470051785_8767135473405056_691967411107495592_n_6b2bbff755467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c
viem_gan_bi_an_d9378edbfdviem_gan_bi_an_d9378edbfd

Viêm gan bí ẩn là gì? Những vấn đề cần biết về viêm gan bí ẩn

Thu Thảo28/05/2025

Viêm gan bí ẩn là tình trạng viêm gan không rõ nguyên nhân. Bệnh lý này cũng dần được quan tâm nhiều hơn do càng ngày càng có nhiều trường hợp nặng xuất hiện. Bệnh biểu hiện tương tự bệnh viêm gan do các nguyên nhân khác như đau vùng hạ sườn phải, vàng da, mệt mỏi, chán ăn,.... Nhận diện sớm bệnh lý giúp điều trị sớm, kịp thời và hiệu quả hơn.

Nguy cơ mắc phải viêm gan bí ẩn

Những ai có nguy cơ mắc phải viêm gan bí ẩn?

Viêm gan bí ẩn được ghi nhận mắc phải ở cả trẻ em và người lớn tại nhiều nơi trên thế giới.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải viêm gan bí ẩn

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh gồm:

  • Suy giảm miễn dịch hoặc yếu tố di truyền ở trẻ em có thể là những yếu tố góp phần làm tăng nguy cơ.
  • Tiếp xúc với một số thuốc hoặc thực phẩm chức năng/chất bổ sung có thể gây tổn thương gan do thuốc.
  • Sự tăng lưu hành của adenovirus sau đại dịch COVID-19 được gợi ý là một yếu tố có thể liên quan đến sự gia tăng các trường hợp viêm gan bí ẩn ở trẻ em.

Chế độ sinh hoạt và phòng ngừa viêm gan bí ẩn

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn nặng của viêm gan bí ẩn

Chế độ dinh dưỡng:

  • Hạn chế hoặc tránh uống rượu: Rượu là một trong những yếu tố gây hại trực tiếp đến gan. Uống rượu có thể dẫn đến viêm gan do rượu, xơ gan và tăng nguy cơ ung thư gan. Do đó, việc hạn chế hoặc tránh uống rượu là cần thiết để bảo vệ gan.

  • Tránh thực phẩm không an toàn: Hạn chế tiêu thụ thực phẩm sống, chưa nấu chín kỹ hoặc đã bị ôi thiu, mốc,... vì chúng có thể chứa vi khuẩn, virus hoặc độc tố gây hại cho gan. 

Chế độ sinh hoạt:

  • Sử dụng thuốc hợp lý: Nhiều loại thuốc có thể gây độc cho gan nếu sử dụng không đúng cách. Việc tự ý dùng thuốc, đặc biệt là thuốc giảm đau, kháng sinh hoặc thuốc bổ gan không rõ nguồn gốc, có thể dẫn đến tổn thương gan. Do đó, nên sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ và theo dõi chức năng gan định kỳ.

  • Chế độ ăn uống lành mạnh: Duy trì một chế độ ăn uống cân bằng, giàu dinh dưỡng giúp giảm gánh nặng cho gan. Nên ăn nhiều rau xanh, trái cây, thực phẩm giàu protein chất lượng cao như cá, đậu phụ, thịt gà, và hạn chế thực phẩm nhiều dầu mỡ, đường và muối.

  • Ngủ đủ giấc và đúng giờ: Giấc ngủ đóng vai trò quan trọng trong quá trình phục hồi và tái tạo tế bào gan. Thiếu ngủ hoặc thường xuyên thức khuya có thể làm suy giảm chức năng gan. Do đó, nên ngủ đủ 7–8 giờ mỗi đêm và cố gắng đi ngủ trước 23 giờ.

  • Quản lý căng thẳng và duy trì tâm trạng tích cực: Căng thẳng kéo dài và tâm trạng tiêu cực có thể ảnh hưởng đến chức năng gan. Việc duy trì tinh thần lạc quan, thư giãn và giảm stress thông qua các hoạt động như thiền, yoga hoặc trò chuyện với người thân, bạn bè sẽ hỗ trợ gan hoạt động hiệu quả hơn.

  • Tập thể dục đều đặn: Hoạt động thể chất giúp cải thiện tuần hoàn máu, hỗ trợ quá trình trao đổi chất và giảm nguy cơ tích tụ mỡ trong gan. Nên thực hiện các bài tập vừa phải như đi bộ nhanh, bơi lội hoặc đạp xe ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần.

  • Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Việc kiểm tra chức năng gan định kỳ giúp phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường và điều chỉnh lối sống hoặc điều trị kịp thời. Đặc biệt, những người có nguy cơ cao như người trên 40 tuổi, người có tiền sử gia đình mắc bệnh gan hoặc người thường xuyên sử dụng thuốc nên kiểm tra chức năng gan mỗi 6 tháng.

Viêm gan bí ẩn là gì? Những vấn đề cần biết về viêm gan bí ẩn 4
Một lối sống lành mạnh và tích cực giúp bạn có một cơ thể khỏe mạnh

Phương pháp phòng ngừa viêm gan bí ẩn hiệu quả

Một số phương pháp có thể góp phần phòng ngừa bệnh như:

  • Các biện pháp vệ sinh chung như rửa tay và khử trùng bề mặt được gợi ý là có thể hiệu quả trong việc bảo vệ trẻ em khỏi phơi nhiễm với các mầm bệnh tiềm ẩn như adenovirus.
  • Tránh sử dụng các loại thuốc hoặc chất bổ sung có tiền sử gây tổn thương gan do thuốc (DILI) cũng có thể là một biện pháp phòng ngừa ở những người có nguy cơ.

Phương pháp chẩn đoán và điều trị viêm gan bí ẩn

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán viêm gan bí ẩn

Chẩn đoán viêm gan bí ẩn đòi hỏi một quá trình xét nghiệm chuyên sâu để loại trừ các nguyên nhân đã biết. Các phương pháp chẩn đoán bao gồm:

  • Khám lâm sàng dựa trên các dấu hiệu và triệu chứng của tổn thương gan.
  • Xét nghiệm máu bao gồm các xét nghiệm đánh giá chức năng gan, công thức máu và các xét nghiệm miễn dịch để loại trừ viêm gan do nguyên nhân virus (kháng thể, IgG). Với kết quả như tăng bilirubin và transaminase trong máu, albumin giảm, prothrombin time (PT) kéo dài, có thể tăng gamma-glutamyl transferase (GGT) và alkaline phosphatase (ALP) trong một số trường hợp. Không phát hiện được các nguyên nhân gây viêm gan thông thường khác như HBsAg, Anti-HCV, Anti-HAV IgM, Anti-HEV IgM.
  • Chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp CT hoặc MRI gan với gan có thể tăng kích thước nhẹ hoặc rõ rệt. Mật độ gan thay đổi không đồng nhất do viêm và phù nề mô gan.
  • Sinh thiết gan để kiểm tra mô gan dưới kính hiển vi. Sinh thiết có thể cho thấy các đặc điểm mô học như thâm nhiễm lymphoplasmacytic, hoại tử quanh tiểu thùy, xơ hóa hoặc loạn cấu trúc tiểu thùy, xơ hóa quanh khoảng cửa, đồng thời giúp loại trừ các nguyên nhân khác như ứ mật, u hạt, khối u hoặc lắng đọng sắt.
  • Các xét nghiệm phân tử (NAATs) và kháng nguyên chuyên biệt để phát hiện sự hiện diện của nhiều loại virus (như adenovirus, CMV, EBV, virus viêm gan A-E, v.v.) và một số vi khuẩn từ các mẫu bệnh phẩm khác nhau như máu, phân, dịch mũi họng.
  • Xét nghiệm huyết thanh để tìm kháng thể đặc hiệu (ví dụ: kháng thể IgG/IgM kháng adenovirus, IgM kháng EBV, IgM kháng HHV-6), tuy nhiên, kết quả huyết thanh không đủ để chẩn đoán xác định và cần được đánh giá cùng với tiền sử bệnh và các xét nghiệm khác.
  • Việc phân biệt viêm gan bí ẩn (hoặc viêm gan tự miễn do thuốc) với viêm gan tự miễn vô căn có thể khó khăn mặc dù có nhiều phương pháp chẩn đoán. Cần có một định nghĩa chẩn đoán rõ ràng cho mục đích giám sát.
Viêm gan bí ẩn là gì? Những vấn đề cần biết về viêm gan bí ẩn 3
Siêu âm giúp đánh giá kích thước gan và vùng tổn thương trong gan

Phương pháp điều trị viêm gan bí ẩn

Nội khoa:

  • Corticosteroid đã được sử dụng trong các trường hợp viêm gan tự miễn do thuốc hoặc viêm gan tự miễn vô căn, cho thấy đáp ứng lâm sàng tốt, mặc dù có thể tái phát khi ngừng thuốc.
  • Liệu pháp ức chế miễn dịch (IST) được đề cập cho bệnh nhân tổn thương gan do thuốc có yếu tố tự miễn hoặc viêm gan tự miễn vô căn.
  • Một tài liệu tham khảo đề cập việc điều trị viêm gan tế bào khổng lồ vô căn sau sơ sinh bằng thuốc ức chế calcineurin.

Ngoại khoa:

Ghép gan là một lựa chọn hoặc bước cần thiết trong những trường hợp nặng, đặc biệt khi xảy ra suy gan. Ghép gan được ghi nhận là một kết quả (biến chứng nặng) xảy ra ở 8.5% bệnh nhi nhập viện do nghi ngờ viêm gan bí ẩn trong một nghiên cứu tại Brazil.

Tìm hiểu chung về viêm gan bí ẩn

Viêm gan bí ẩn hay còn gọi là viêm gan cấp tính không rõ nguyên nhân là tình trạng gan bị viêm mà các xét nghiệm chuyên sâu không xác định được căn nguyên rõ ràng. Đây có thể là một tình trạng khó điều trị do chưa biết nguyên nhân gây ra tình trạng tổn thương ở gan. Bệnh lý này đã thu hút được nhiều sự chú ý gần đây do có các báo cáo về một số trường hợp nặng ở trẻ em trên toàn thế giới, đồng thời bệnh cũng xuất hiện ở người lớn trên nhiều nước khác nhau.

Triệu chứng viêm gan bí ẩn

Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm gan bí ẩn

Triệu chứng của viêm gan bí ẩn thường giống với viêm gan do các nguyên nhân khác với biểu hiện các dấu hiệu và triệu chứng của tổn thương gan cấp tính hoặc tổn thương tế bào gan nghiêm trọng như:

Triệu chứng cơ năng:

  • Vàng da và niêm;
  • Mệt mỏi, suy nhược;
  • Buồn nôn, nôn;
  • Chán ăn;
  • Đau hoặc cảm giác nặng ở vùng gan;
  • Nước tiểu sẫm màu và phân nhạt màu;
  • Ngứa da dữ dội;
  • Sốt nhẹ hoặc sốt cao.

Triệu chứng thực thể:

Nhìn:

  • Sắc da vàng rõ, lòng trắng mắt cũng vàng.
  • Dấu sao mạch với biểu hiện các mạch máu nhỏ hình mạng nhện trên da, thường ở mặt, cổ, ngực (thường gặp trong xơ gan).
  • Dấu lòng bàn tay son với lòng bàn tay đỏ.
  • Teo cơ, gầy mòn do suy dinh dưỡng mạn tính.
  • Nữ hoá tuyến vú ở nam giới với tuyến vú to do rối loạn hormone.
  • Cổ chướng với bụng phình to do dịch tích tụ trong ổ bụng.
  • Dễ bầm tím do rối loạn đông máu.

Nghe: Âm thổi do tăng dòng máu qua gan nhưng đây là triệu chứng hiếm gặp thường do biến chứng.

Gõ: 

  • Phát hiện dịch trong ổ bụng bằng cách gõ và nghe âm trầm thay đổi khi thay đổi tư thế. Bệnh nhân nằm ngửa, gõ từ giữa bụng ra hai bên để xác định vùng đục (dịch) và vùng vang (khí). Cho bệnh nhân nằm nghiêng sang một bên, gõ lại vị trí tương tự. Nếu vùng đục thay đổi vị trí theo tư thế bệnh nhân thì có dịch tự do trong ổ bụng.
  • Đo khoảng cách từ bờ trên đến bờ dưới gan trên đường trung đòn phải. Chiều dài gan bình thường khoảng 6-12 cm và gan to khi chiều dài vượt quá 12 cm.
  • Lách bình thường rất khó phát hiện âm đục vì thường không chạm đến bờ dưới xương sườn trái hoặc rất nhỏ. Khi lách to, âm đục kéo dài từ vùng hạ sườn trái xuống vùng bụng bên trái dưới.

Sờ:

  • Gan to, bờ gan có thể sần sùi hoặc nhẫn tùy giai đoạn. Gan to khi sờ gan sờ thấy vượt quá 2-3 cm dưới bờ sườn phải ở đường giữa xương đòn (đường trung đòn). Chiều dài gan sờ được lớn hơn 12cm ở đường trung đòn (đây là tiêu chuẩn phổ biến dùng trong lâm sàng).
  • Ấn đau hạ sườn phải.
  • Lách to trong trường hợp xơ gan hoặc tăng áp lực tĩnh mạch.
  • Tràn dịch màng bụng.
Viêm gan bí ẩn là gì? Những vấn đề cần biết về viêm gan bí ẩn 1
Vàng da là một trong những triệu chứng đặc hiệu gợi ý có sự tổn thương tế bào gan

Tác động của viêm gan bí ẩn với sức khỏe 

Viêm gan bí ẩn gây ra tổn thương gan cấp tính và tổn thương tế bào gan. Tình trạng này có thể tiến triển nặng, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng.

Biến chứng có thể gặp của viêm gan bí ẩn

Các biến chứng có thể gặp của viêm gan bí ẩn cũng tương tự các biến chứng có thể gặp của viêm gan thông thường như: 

  • Xơ gan: Viêm gan mạn tính có thể dẫn đến xơ gan, tình trạng mô gan bị thay thế bởi mô sẹo, làm suy giảm chức năng gan. 

  • Ung thư gan: Nguy cơ phát triển ung thư gan tăng lên đáng kể ở những bệnh nhân đã bị xơ gan.

  • Suy gan: Khi gan mất khả năng thực hiện các chức năng thiết yếu như lọc độc tố, sản xuất protein và hỗ trợ tiêu hóa, bệnh nhân có thể dẫn tới suy gan. Triệu chứng bao gồm vàng da, phù nề, rối loạn đông máu và thay đổi tâm thần.

  • Các biến chứng ngoài gan: Viêm gan mạn tính có thể dẫn đến hội chứng chuyển hóa, bao gồm béo phì, tiểu đường loại 2 và rối loạn lipid máu. Suy giảm chức năng gan ảnh hưởng đến chuyển hóa vitamin D và canxi, dẫn đến loãng xương và đau khớp. Bệnh nhân viêm gan mạn tính có thể trải qua trầm cảm, lo âu và giảm chất lượng cuộc sống do mệt mỏi kéo dài và các biến chứng khác.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Dựa trên mô tả về các trường hợp cần nhập viện bạn nên đến gặp bác sĩ ngay khi có bất kỳ dấu hiệu nào gợi ý tổn thương gan cấp tính như vàng da và niêm mạc, mệt mỏi, suy nhược, buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, đau tức vùng bụng, nước tiểu sẫm màu, ngứa hoặc sốt.

Viêm gan bí ẩn là gì? Những vấn đề cần biết về viêm gan bí ẩn 2
Khi có bất kỳ dấu hiệu nào gợi ý vấn đề về gan kể trên, bạn nên đến gặp bác sĩ ngay để được kiểm tra

Nguyên nhân gây viêm gan bí ẩn

Đặc điểm xác định của viêm gan bí ẩn là không rõ căn nguyên, ngay cả sau khi đã thực hiện quá trình xét nghiệm chuyên sâu. Nhiều nguồn tài liệu cung cấp thông tin về các nguyên nhân tiềm ẩn và các yếu tố đã được điều tra nghiên cứu gồm:

  • Adenovirus là một giả thuyết hàng đầu gây bệnh viêm gan bí ẩn đặc biệt là ở trẻ em. Virus này được phát hiện thường xuyên ở các bệnh nhân viêm gan bí ẩn tuy nhiên, vai trò gây bệnh của nó chưa được xác nhận chính xác là nguyên nhân duy nhất.
  • Việc đồng nhiễm SARS-CoV-2 cũng đã được xem xét nhưng chưa xác định được mối liên hệ với viêm gan bí ẩn.
  • Các mầm bệnh khác như các loại virus gây viêm gan đã biết (HAV, HBV, HCV, HDV, HEV), virus herpes (CMV, EBV, HSV-1/2, HHV-6/7), parvovirus B19, enterovirus, norovirus, rhinovirus và một số vi khuẩn là một phần của quy trình sàng lọc để loại trừ các nguyên nhân đã biết.
  • Các yếu tố không lây nhiễm cũng đang được xem xét như lối sống, tiêu thụ bia rượu, môi trường làm việc…
  • Tổn thương gan do thuốc đặc biệt là viêm gan tự miễn do thuốc được thảo luận là một thể bệnh có thể bắt chước viêm gan tự miễn vô căn về lâm sàng, sinh hóa, huyết thanh học và mô học. Một trường hợp được báo cáo về tổn thương tế bào gan nghiêm trọng sau khi sử dụng thực phẩm chức năng.
  • Viêm gan tự miễn vô căn là một tình trạng riêng biệt nhưng đôi khi khó phân biệt với viêm gan tự miễn do thuốc DIAIH.
  • Viêm gan tế bào khổng lồ vô căn là một dạng viêm gan bí ẩn được đề cập.
  • Hẹp ống mật vô căn ở người lớn là một tình trạng khác ảnh hưởng đến gan/đường mật

Câu hỏi thường gặp

Viêm gan bí ẩn có thể gây ra các biến chứng tại gan như viêm gan mạn tính, ung thư gan, xơ gan,... và có thể gây ra các biến chứng ngoài gan như viêm khớp, loãng xương, trầm cảm,...

Việc điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng gồm corticosteroid hoặc liệu pháp ức chế miễn dịch nếu nghi ngờ căn nguyên miễn dịch hoặc ghép gan trong các trường hợp suy gan nặng.

Các biện pháp vệ sinh chung như rửa tay và khử trùng bề mặt được gợi ý là có thể hiệu quả trong việc bảo vệ trẻ em khỏi phơi nhiễm với các mầm bệnh tiềm ẩn. Tránh sử dụng các loại thuốc hoặc chất bổ sung, sử dụng các loại thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ điều trị,... có thể phòng ngừa phần nào thương gan do thuốc.

Khám lâm sàng có các dấu hiệu và triệu chứng của tổn thương gan. Kết quả cận lâm sàng như xét nghiệm máu, chẩn đoán hình ảnh và sinh thiết gan và loại trừ các nguyên nhân đã biết, đến cuối cùng không tìm được nguyên nhân thì kết luận viêm gan bí ẩn.

Các nghiên cứu cho thấy căn nguyên vẫn chưa rõ, nhưng adenovirus là một giả thuyết quan trọng đặc biệt ở trẻ em. Virus này được phát hiện thường xuyên ở các bệnh nhân viêm gan bí ẩn này, tuy nhiên, vai trò gây bệnh của nó chưa được xác là nguyên nhân duy nhất gây nên tình trạng này.