Tìm hiểu chung về rối loạn kinh nguyệt
Chu kỳ kinh nguyệt là quá trình xảy ra hàng tháng khi hormone nữ kích thích buồng trứng giải phóng trứng, làm dày niêm mạc tử cung để chuẩn bị cho thai kỳ, nếu không có thai, tử cung sẽ bong lớp niêm mạc này qua quá trình hành kinh.
Chu kỳ bình thường:
- Chu kỳ kinh nguyệt bình thường dao động từ 21 đến 35 ngày đối với hầu hết phụ nữ, mặc dù chu kỳ trung bình khoảng 28 ngày.
- Thời gian chảy máu trung bình là khoảng 5 ngày và kéo dài từ 2 đến 8 ngày được coi là bình thường.
- Ở tuổi vị thành niên, chu kỳ có thể kéo dài từ 21 đến 45 ngày.
Rối loạn kinh nguyệt là bất kỳ tình trạng bất thường nào liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ, thường được định nghĩa là những thay đổi dẫn đến trễ kinh, kinh nguyệt không đều hoặc chảy máu quá mức. Ước tính 14% đến 25% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản bị rối loạn kinh nguyệt.
Triệu chứng thường gặp của rối loạn kinh nguyệt
Những triệu chứng của rối loạn kinh nguyệt
Rối loạn về chu kỳ (thời gian) và lưu lượng (lượng máu):
- Vô kinh (Amenorrhea): Vô kinh là tình trạng không có kinh nguyệt. Vô kinh thứ phát là tình trạng ngừng kinh ít nhất 3 tháng liên tục (hoặc 90 ngày trở lên) và không mang thai. Vô kinh nguyên phát là chưa có kinh nguyệt lần đầu ở tuổi 15 hoặc 16.
- Kinh nguyệt thưa (Oligomenorrhea): Kinh nguyệt thưa là tình trạng chu kỳ xảy ra cách nhau hơn 35 ngày và có thể chỉ có sáu đến tám kỳ kinh mỗi năm.
- Kinh nguyệt thường xuyên (Polymenorrhea): Kinh nguyệt thường xuyên là tình trạng chu kỳ xảy ra ít hơn 21 ngày một lần.
- Rong kinh/Kinh nguyệt ra nhiều (Menorrhagia): Chảy máu kinh nguyệt nhiều và/hoặc kéo dài bất thường hoặc kinh nguyệt kéo dài hơn 7 ngày hoặc chảy máu nhiều hơn bình thường.
- Chảy máu giữa kỳ (Metrorrhagia): Chảy máu xảy ra giữa các kỳ kinh hoặc chảy máu ở những thời điểm không đều.
- Kinh nguyệt ít (Hypomenorrhea): Chảy máu kinh nguyệt nhẹ bất thường hoặc kéo dài dưới 2 ngày.
- Thống kinh (Dysmenorrhea): Đau bụng dữ dội trong lúc hành kinh.
Các triệu chứng đi kèm và toàn thân:
- Đau đầu, đau lưng dưới, đau bụng ở vùng chậu hoặc bụng dưới.
- Mệt mỏi, thèm ăn, đầy hơi, căng tức bụng và sưng vú.
- Thay đổi tâm trạng (dễ cáu kỉnh, lo âu, trầm cảm, thay đổi tâm trạng).
- Rau máu đông lớn, chảy máu quá mức (thấm ướt một hoặc nhiều băng vệ sinh/tampon trong một giờ).
- Các triệu chứng nghiêm trọng như sốt, nôn mửa, tiêu chảy, ngất xỉu hoặc chóng mặt (có thể là dấu hiệu của hội chứng sốc nhiễm độc - TSS).

Tác động của rối loạn kinh nguyệt với sức khỏe
Rối loạn kinh nguyệt không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống vì rối loạn kinh nguyệt có thể làm gián đoạn các hoạt động hàng ngày, gây đau đớn, mệt mỏi và làm mất ngày làm việc hoặc học tập mà còn có thể có tác động nghiêm trọng đến sức khỏe như thiếu máu và loãng xương, vô sinh,...
Biến chứng có thể gặp khi mắc rối loạn kinh nguyệt
Một số biến chứng có thể gặp khi tình trạng rối loạn kinh nguyệt kéo dài:
- Thiếu máu và thiếu sắt: Rong kinh là nguyên nhân phổ biến gây thiếu máu, mệt mỏi, suy nhược và da xanh xao do không đủ hồng cầu mang oxy đến các cơ quan. Mất máu nhiều có thể làm cạn kiệt lượng sắt dự trữ trong cơ thể, dẫn đến thiếu máu do thiếu sắt.
- Vô sinh: Các rối loạn ảnh hưởng đến quá trình rụng trứng (như PCOS và suy buồng trứng nguyên phát - POI) hoặc gây ra các vấn đề cấu trúc (như u xơ tử cung và lạc nội mạc tử cung) là những nguyên nhân phổ biến gây khó khăn trong việc mang thai.
- Loãng xương: Vô kinh hoặc các tình trạng khác gây ra nồng độ estrogen thấp có thể làm xương yếu đi, tăng nguy cơ bị loãng xương và gãy xương. Vô kinh có liên quan mật thiết đến nguy cơ cao gãy xương hông và cổ tay.
- Tăng nguy cơ ung thư: Mặc dù khá hiếm gặp, chảy máu không đều kéo dài hoặc vô kinh (không rụng trứng) có thể làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung do cơ thể sản xuất estrogen nhưng thiếu progesterone để làm bong lớp niêm mạc tử cung.
- Rối loạn chuyển hóa và tim mạch: Những người bị vô kinh hoặc kinh nguyệt không đều có nguy cơ bị cholesterol cao và huyết áp cao hơn, làm tăng nguy cơ bệnh tim và đột quỵ. Hơn một nửa số người có mất cân bằng hormone nữ (như PCOS) có thể mắc bệnh đái tháo đường loại 2 hoặc tình trạng rối loạn đường huyết.
- Sức khỏe tâm thần: Kinh nguyệt không đều, đau mãn tính và chảy máu nhiều có thể góp phần gây ra lo âu và trầm cảm. Thống kinh không được điều trị cũng có thể làm tăng nguy cơ đau vùng chậu mãn tính.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Bạn cần đến gặp bác sĩ ngay nếu gặp các triệu chứng sau:
- Mất kinh ba tháng liên tiếp trở lên.
- Kỳ kinh kéo dài hơn bảy ngày.
- Chảy máu quá mức (thấm ướt băng vệ sinh/tampon mỗi giờ trong hai đến ba giờ).
- Ra máu đông lớn (lớn hơn đồng xu).
- Có đốm máu hoặc chảy máu giữa các kỳ kinh, sau khi quan hệ tình dục hoặc sau khi mãn kinh.
- Đau dữ dội trong kỳ kinh hoặc giữa các kỳ kinh.
- Có các triệu chứng của hội chứng sốc nhiễm độc (TSS) như sốt, nôn mửa, tiêu chảy, ngất xỉu hoặc chóng mặt.
- Kinh nguyệt trở nên rất không đều sau khi đã từng có chu kỳ đều đặn.
- Bạn đang cố gắng mang thai nhưng chu kỳ kinh nguyệt không thể đoán trước.
Nguyên nhân gây rối loạn kinh nguyệt
Rối loạn kinh nguyệt có nhiều nguyên nhân như mất cân bằng nội tiết tố, nhiễm trùng, chấn thương và các loại thuốc nhất định.
Nguyên nhân hormone và nội tiết
- Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS): Nguyên nhân phổ biến của vô kinh và kinh nguyệt không đều do buồng trứng sản xuất quá nhiều androgen, ngăn cản hoặc làm chậm quá trình rụng trứng.
- Rối loạn tuyến giáp: Tuyến giáp hoạt động kém (suy giáp) hoặc quá mức (cường giáp) ảnh hưởng đến hormone và gây kinh nguyệt bất thường.
- Suy buồng trứng nguyên phát (POI): Buồng trứng không hoạt động bình thường ở phụ nữ dưới 40 tuổi.
- Tiền mãn kinh và mãn kinh: Sự thay đổi hormone tự nhiên trong các giai đoạn này gây ra chu kỳ không đều.
- U tuyến yên: Có thể can thiệp vào sự điều chỉnh hormone của cơ thể.
- Cân bằng hóa học: Mất cân bằng hóa học (ví dụ: Mức prostaglandin cao) được cho là nguyên nhân chính gây thống kinh nguyên phát.
Nguyên nhân cấu trúc và phụ khoa
- U xơ tử cung và polyp nội mạc tử cung: Những khối u lành tính này có thể gây chảy máu nhiều hoặc kéo dài.
- Lạc nội mạc tử cung: Niêm mạc tử cung phát triển bên ngoài tử cung.
- Bệnh tuyến trong cơ tử cung: Sự hiện diện của mô nội mạc tử cung trong thành cơ tử cung.
- Nhiễm trùng: Bệnh lý viêm vùng chậu (PID) thường xảy ra do các bệnh lây qua đường tình dục (STI) không được điều trị như chlamydia hoặc lậu.
- Dị vật: Dụng cụ tử cung (IUDs), đặc biệt là những loại không chứa hormone, có thể gây thống kinh hoặc chảy máu nhiều.
Yếu tố lối sống và thuốc
- Căng thẳng: Tình trạng căng thẳng mãn tính làm gián đoạn mức testosterone, estrogen và progesterone của cơ thể.
- Cân nặng cực đoan: Bị thiếu cân (rối loạn ăn uống như chán ăn) hoặc thừa cân/béo phì cũng ảnh hưởng đến nồng độ hormone trong cơ thể.
- Tập thể dục quá mức: Các thói quen tập luyện cường độ cao dẫn đến lượng mỡ cơ thể rất thấp.
- Chế độ ăn uống: Chế độ ăn nhiều muối, caffeine, chất béo bão hòa và thực phẩm chế biến sẵn có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng.
- Thuốc: Thuốc tránh thai, steroid, thuốc chống đông máu và thuốc điều trị các vấn đề sức khỏe tâm thần có thể ảnh hưởng đến chu kỳ.
- Rối loạn đông máu: Các rối loạn đông máu như bệnh Von Willebrand có thể gây chảy máu nhiều.

Nguy cơ mắc phải rối loạn kinh nguyệt
Những ai có nguy cơ mắc phải rối loạn kinh nguyệt?
Rối loạn kinh nguyệt ảnh hưởng đến khoảng 14% đến 25% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.
Các nhóm có nguy cơ cao bao gồm:
- Phụ nữ có các tình trạng bệnh lý nền như PCOS, lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung, hoặc rối loạn tuyến giáp.
- Phụ nữ có tiền sử gia đình vô kinh hoặc mãn kinh sớm.
- Những người đang trong giai đoạn vị thành niên (kinh nguyệt thường không đều trong vài năm đầu) và tiền mãn kinh (những năm dẫn đến mãn kinh). Khoảng 50% phụ nữ từ 40 - 50 tuổi trải qua chảy máu tử cung bất thường (AUB).
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải rối loạn kinh nguyệt
Một số yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ mắc bệnh này:
- Chỉ số khối cơ thể bất thường: Cả thiếu cân và béo phì đều có thể gây rối loạn nội tiết và ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt, từ đó làm tăng nguy cơ đau bụng kinh.
- Hút thuốc lá: Là yếu tố nguy cơ đã được chứng minh liên quan đến cường độ và tần suất đau bụng kinh, thông qua cơ chế co mạch và ảnh hưởng đến tuần hoàn tử cung.
- Chế độ ăn uống không lành mạnh: Thực đơn nhiều muối, caffeine, chất béo bão hòa có thể làm nặng thêm các triệu chứng tiền kinh nguyệt và đau bụng kinh.
- Tập thể dục quá mức: Mặc dù hoạt động thể chất vừa phải có thể giúp giảm đau bụng kinh, nhưng tập luyện cường độ cao có thể gây rối loạn nội tiết và làm trầm trọng thêm tình trạng này.
- Căng thẳng mãn tính: Làm gián đoạn sự điều hòa hormone sinh dục thông qua trục hạ đồi - tuyến yên - buồng trứng, từ đó ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt và mức độ đau.
- Tuổi hành kinh sớm: Bắt đầu hành kinh trước 12 tuổi có liên quan đến chu kỳ rụng trứng sớm hơn và kéo dài hơn trong đời, làm tăng nguy cơ thống kinh nguyên phát.
- Tiền sử sản khoa: Phụ nữ chưa từng sinh con hoặc có tiền sử sinh mổ có nguy cơ cao hơn mắc thống kinh, có thể liên quan đến thay đổi cấu trúc hoặc lưu thông máu vùng chậu.
- Bệnh lý nội khoa: Đái tháo đường không được kiểm soát tốt có thể ảnh hưởng đến vi tuần hoàn và điều hòa nội tiết, góp phần làm nặng thêm triệu chứng đau bụng kinh.
Phương pháp chẩn đoán và điều trị rối loạn kinh nguyệt
Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán rối loạn kinh nguyệt
Xét nghiệm máu
Đo nồng độ hormone (estrogen, progesterone, LH), kiểm tra chức năng tuyến giáp và kiểm tra các bệnh lý khác như thiếu máu hoặc rối loạn đông máu,... giúp đánh giá tình trạng bệnh và gợi ý nguyên nhân gây bệnh.
Chẩn đoán hình ảnh
- Siêu âm: Siêu âm vùng chậu hoặc siêu âm đầu dò âm đạo để kiểm tra u xơ, polyp, u nang buồng trứng hoặc các bất thường khác trong cơ quan sinh sản.
- Siêu âm bơm nước muối: Cung cấp hình ảnh khoang tử cung chi tiết hơn.
- MRI/CT: Có thể được yêu cầu để tìm khối u hoặc bất thường cấu trúc khác.
- Sinh thiết nội mạc tử cung: Thủ thuật này lấy mẫu mô từ niêm mạc tử cung để kiểm tra các dấu hiệu nhiễm trùng, mất cân bằng hormone hoặc tế bào tiền ung thư.
- Nội soi: Nội soi tử cung cho phép bác sĩ kiểm tra bên trong tử cung. Nội soi ổ bụng có thể được sử dụng để chẩn đoán các nguyên nhân gây thống kinh thứ phát.
Phương pháp điều trị rối loạn kinh nguyệt
Nội khoa
Việc điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân, loại rối loạn và mục tiêu của bệnh nhân liên quan đến mong muốn mang thai trong tương lai.
Hormone
- Thuốc tránh thai chứa hormone: Phổ biến nhất, được sử dụng để điều chỉnh chu kỳ, giảm chảy máu nhiều do PCOS, u xơ hoặc lạc nội mạc tử cung và giảm đau bụng kinh. Người bệnh có thể sử dụng thuốc viên, tiêm hoặc IUD chứa hormone.
- Progestin theo chu kỳ: Dùng để điều trị chảy máu do không rụng trứng (vô kinh, kinh nguyệt thưa).
- Liệu pháp thay thế hormone (HRT): Có thể giúp giảm triệu chứng tiền mãn kinh và điều trị vô kinh do thiếu estrogen.
- Thuốc đối kháng GnRH: Dùng để làm giảm kích thước u xơ tử cung.
Giảm đau và chống chảy máu
- NSAIDs (Ibuprofen, naproxen): NSAIDs dùng để giảm đau thống kinh, cũng có thể giảm lượng máu mất đi trong rong kinh.
- Axit Tranexamic: Được kê đơn để điều trị chảy máu kinh nguyệt nhiều.
- Thuốc chống tiêu sợi huyết: Dùng để điều trị rối loạn đông máu gây chảy máu tử cung bất thường.
Điều trị nguyên nhân nền
- Sử dụng kháng sinh nếu nguyên nhân gây bệnh liên quan đến nhiễm trùng.
- Liệu pháp thay thế tuyến giáp nếu do suy giáp.
- Thuốc như SSRIs để giảm các triệu chứng tâm lý.
- Bổ sung sắt để điều trị thiếu máu do mất máu nhiều.

Ngoại khoa
Phẫu thuật có thể được xem xét trong điều trị thống kinh hoặc các rối loạn kinh nguyệt liên quan, đặc biệt khi có bất thường cấu trúc giải phẫu hoặc khi điều trị nội khoa không mang lại hiệu quả mong muốn. Các phương pháp phẫu thuật phổ biến bao gồm:
- Cắt nội mạc tử cung (Endometrial ablation): Là thủ thuật phá hủy lớp niêm mạc tử cung bằng nhiệt, lạnh, sóng cao tần hoặc các dạng năng lượng khác nhằm giảm lượng máu kinh. Phương pháp này không phù hợp với phụ nữ có kế hoạch sinh con trong tương lai do nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng làm tổ và thai kỳ.
- Cắt bỏ u xơ tử cung (Myomectomy): Là phương pháp phẫu thuật để loại bỏ các khối u xơ, giúp cải thiện triệu chứng chảy máu bất thường và đau bụng kinh. Thường được lựa chọn cho phụ nữ vẫn muốn duy trì khả năng sinh sản.
- Thuyên tắc động mạch tử cung (Uterine artery embolization): Là kỹ thuật xâm lấn tối thiểu nhằm chặn dòng máu nuôi dưỡng u xơ tử cung, khiến chúng teo nhỏ và giảm triệu chứng. Đây là lựa chọn thay thế cho phẫu thuật truyền thống trong một số trường hợp.
- Nội soi ổ bụng (Laparoscopy): Được sử dụng để chẩn đoán và điều trị thống kinh thứ phát do lạc nội mạc tử cung, u xơ dưới thanh mạc hoặc các tổn thương vùng chậu khác. Kỹ thuật này cho phép loại bỏ mô lạc chỗ và cải thiện triệu chứng đau.
- Cắt bỏ tử cung (Hysterectomy): Là lựa chọn cuối cùng trong các trường hợp đau bụng kinh dai dẳng, chảy máu tử cung nặng không đáp ứng điều trị bảo tồn, hoặc khi có bệnh lý tử cung nặng đi kèm. Phương pháp này chấm dứt hoàn toàn kinh nguyệt, đồng nghĩa với mất khả năng sinh sản.
- Phẫu thuật chỉnh sửa bất thường giải phẫu: Trong một số trường hợp vô kinh do bất thường bẩm sinh đường sinh dục (như không có tử cung, vách ngăn âm đạo), phẫu thuật có thể được chỉ định để khắc phục cấu trúc giải phẫu, phục hồi chức năng kinh nguyệt hoặc sinh sản nếu còn khả năng.
Chế độ sinh hoạt và phòng ngừa rối loạn kinh nguyệt
Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn nặng của rối loạn kinh nguyệt
Một số thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn biến nặng của bệnh gồm:
Chế độ dinh dưỡng
- Duy trì chế độ ăn uống cân bằng và bổ dưỡng.
- Tránh các thực phẩm chế biến sẵn, natri, caffeine và chất béo bão hòa vì chúng có thể làm nặng thêm các triệu chứng PMS.
- Giảm cân từ từ và không hạn chế calo quá mức.
- Bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất như canxi và magie vì thiếu hụt có thể góp phần gây PMS.
Chế độ sinh hoạt
- Đảm bảo có đủ giấc ngủ và nghỉ ngơi.
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh, cân nặng quá thấp hoặc quá cao đều có thể ảnh hưởng đến rụng trứng.
- Cắt giảm các thói quen tập luyện kéo dài hoặc cường độ cao nếu chúng gây ra rối loạn kinh nguyệt.
- Tránh hút thuốc và hạn chế rượu.
- Quản lý căng thẳng bằng cách thực hành các kỹ thuật giảm căng thẳng và thư giãn như thiền, yoga,...
- Tập thể dục vừa phải và thường xuyên giúp giảm các triệu chứng như đau bụng kinh.
- Thay băng vệ sinh hoặc tampon sau mỗi 4 đến 6 giờ để ngăn ngừa nhiễm trùng.

Phương pháp phòng ngừa rối loạn kinh nguyệt hiệu quả
Một số phương pháp giúp phòng ngừa rối loạn kinh nguyệt hiệu quả gồm:
- Điều trị bệnh lý nền: Điều trị kịp thời các tình trạng y tế như tiểu đường, thiếu máu, nhiễm trùng, khối u và các bệnh lý như PCOS, lạc nội mạc tử cung hoặc rối loạn tuyến giáp.
- Chẩn đoán sớm: Phát hiện và quản lý sớm các bất thường trục HPO (dưới đồi - tuyến yên - buồng trứng) là cần thiết để giảm thiểu khả năng xảy ra biến chứng liên quan đến khả năng sinh sản trong tương lai.
- Duy trì lối sống lành mạnh: Ăn uống lành mạnh và tập thể dục vừa phải, áp dụng các kỹ thuật giảm căng thẳng.
- Kiểm tra sức khỏe thường xuyên: Thăm khám bác sĩ phụ khoa để đánh giá sức khỏe sinh sản.
- Theo dõi chu kỳ: Theo dõi chu kỳ kinh nguyệt để kịp thời phát hiện những thay đổi đột ngột.
:format(webp)/470051785_8767135473405056_691967411107495592_n_6b2bbff755.png)
:format(webp)/467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c.png)
:format(webp)/roi_loan_kinh_nguyet1_9164f7c1a6.jpg)
/ra_mau_giua_ky_kinh_nhung_dieu_thiet_yeu_ban_can_biet_1_3f92ebf61c.jpg)
/giai_doan_hoang_the_giai_doan_quyet_dinh_kha_nang_thu_thai_1_c2b64f26c8.jpg)
/tut_huyet_ap_trong_ky_kinh_nguyet_nguyen_nhan_va_cach_khac_phuc_an_toan_1_c52bfe9151.png)
/roi_loan_kinh_nguyet_tuoi_day_thi_nguyen_nhan_dau_hieu_va_cach_xu_ly_1_932c5ee142.jpg)
/niem_mac_tu_cung_mong_0bdf9e4913.jpg)