icon_app_03735b6399_696a3c8baf_193690009b

Tải ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu để xem sổ tiêm chủng điện tử

Mở trong ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

470051785_8767135473405056_691967411107495592_n_6b2bbff755467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c
nhoi_mau_co_tim_cap1_37b21c02f0nhoi_mau_co_tim_cap1_37b21c02f0

Nhồi máu cơ tim cấp là gì? Những vấn đề cần biết về nhồi máu cơ tim cấp

Thu Thảo17/11/2025

Nhồi máu cơ tim cấp tính (AMI) là một tình trạng y tế khẩn cấp nghiêm trọng và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Với tỷ lệ mắc bệnh tiếp cận 3 triệu người trên toàn thế giới và hơn 1 triệu ca tử vong hàng năm chỉ riêng tại Hoa Kỳ, việc nhận biết sớm và quản lý hiệu quả AMI là cực kỳ quan trọng.

Tìm hiểu chung về nhồi máu cơ tim cấp

Nhồi máu cơ tim cấp là một trường hợp cấp cứu y tế trong đó cơ tim bắt đầu chết do không nhận đủ lưu lượng máu. Sự thiếu hụt lưu lượng máu này thường xảy ra do tắc nghẽn trong một hoặc nhiều động mạch cung cấp máu cho tim. Nếu lưu lượng máu không được phục hồi kịp thời, nhồi máu cơ tim có thể dẫn đến tổn thương tim vĩnh viễn và thậm chí tử vong.

AMI được chia thành hai loại chính là nhồi máu cơ tim không ST chênh lên (NSTEMI) và nhồi máu cơ tim ST chênh lên (STEMI). Đau thắt ngực không ổn định có vẻ ngoài tương tự NSTEMI, nhưng được phân biệt bởi chỉ số men tim bình thường.

Nhồi máu cơ tim cấp được chẩn đoán khi đáp ứng hai trong các tiêu chí sau: 

  • Có triệu chứng thiếu máu cục bộ.
  • Thay đổi đoạn ST mới hoặc block nhánh trái (LBBB) mới.
  • Sự hiện diện của sóng Q bệnh lý trên điện tâm đồ (ECG).
  • Bất thường vận động thành vùng mới trên hình ảnh học.
  • Sự hiện diện của huyết khối nội mạch khi khám nghiệm tử thi hoặc chụp mạch.

Triệu chứng thường gặp của nhồi máu cơ tim cấp

Những triệu chứng của nhồi máu cơ tim cấp

Nhiều người cảm thấy đau ngực, được mô tả như cảm giác khó chịu như bị chèn ép, nặng nề, cơn đau có thể bắt đầu từ ngực và lan tỏa đến các vùng khác như cánh tay (thường là cánh tay trái), vai, cổ, hàm, lưng hoặc xuống eo. Một số người nhầm lẫn cơn đau này với chứng khó tiêu hoặc ợ nóng. Các triệu chứng thường gặp khác bao gồm:

  • Bệnh nhân lớn tuổi thường biểu hiện khó thở hơn là đau ngực.
  • Đổ mồ hôi.
  • Buồn nôn hoặc khó chịu dạ dày.
  • Cảm giác choáng váng hoặc chóng mặt.
  • Nhịp tim không đều (rối loạn nhịp tim).
  • Lo lắng, hồi hộp.
  • Mệt mỏi và yếu.

Điều quan trọng cần lưu ý là phụ nữ có thể trải qua các triệu chứng không điển hình như đau bụng hoặc chóng mặt và có thể không có đau ngực. Phụ nữ có nhiều khả năng gặp khó thở, mệt mỏi, mất ngủ bắt đầu trước cơn đau tim, buồn nôn, nôn hoặc đau ở lưng, vai, cổ, cánh tay hoặc bụng.

Đau nặng vùng ngực trái kiểu dè ép, lan lên cổ vai, tay trái là triệu chứng đặc trưng của bệnh nhồi máu cơ tim cấp
Đau nặng vùng ngực trái kiểu dè ép, lan lên cổ vai, tay trái là triệu chứng đặc trưng của bệnh nhồi máu cơ tim cấp

Tác động của nhồi máu cơ tim cấp với sức khỏe 

Nhồi máu cơ tim gây tổn thương và có thể làm suy giảm chức năng bơm máu của tim, gây ra các hậu quả nghiêm trọng và làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim. Tiên lượng của AMI phụ thuộc lớn vào mức độ tổn thương cơ tim. Tiên lượng tốt hơn được thấy ở những bệnh nhân được tái tưới máu sớm. Bệnh nhân có phân suất tống máu bảo tồn có kết quả tốt hơn những người bị giảm phân suất tống máu. Các yếu tố dự đoán tiêu cực gồm giảm phân suất tống máu, mắc bệnh đái tháo đường, tuổi cao, tiền sử nhồi máu cơ tim, bệnh mạch máu ngoại biên, đột quỵ, chậm tái tưới máu, sự hiện diện của suy tim sung huyết và mức độ tăng cao của C-reactive protein và BNP.

Biến chứng có thể gặp khi mắc nhồi máu cơ tim cấp

Các biến chứng của AMI có thể nghiêm trọng và có khả năng đe dọa tính mạng. Các biến chứng chính bao gồm:

  • Rối loạn nhịp tim;
  • Phình động mạch thất trái;
  • Thuyên tắc mạch;
  • Sốc tim;
  • Vỡ tim;
  • Suy tim;
  • Đột quỵ;
  • Ngừng tim đột ngột;
  • Trầm cảm và lo âu.

Các biến chứng này có thể xảy ra nhanh chóng sau AMI và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nhồi máu cơ tim cấp là một trường hợp cấp cứu đe dọa tính mạng. Nếu bạn hoặc người thân có bất kỳ triệu chứng nào gợi ý nhồi máu cơ tim (như đau ngực, khó thở, buồn nôn, chóng mặt), hãy gọi dịch vụ cấp cứu địa phương ngay lập tức. Lưu ý rằng việc gọi xe cấp cứu tốt hơn nhiều so với việc tự lái xe hoặc nhờ người khác đưa đến bệnh viện. Nhân viên cấp cứu có thể thực hiện các xét nghiệm và điều trị sớm ngay trên đường đi, giúp tăng tốc độ chẩn đoán và điều trị. Hơn nữa, nếu tim ngừng đập do rối loạn nhịp tim, nhân viên y tế có thể phản ứng ngay lập tức để ổn định bệnh nhân.

Nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim cấp

AMI xảy ra do giảm lưu lượng máu động mạch vành, lượng oxy không đủ cho tim hoạt động và gây thiếu máu cục bộ cơ tim. Trong đó, xơ vữa động mạch là một trong những nguyên nhân chính gây nên tình trạng này.

Xơ vữa động mạch và huyết khối: Phần lớn các cơn đau tim xảy ra do tắc nghẽn trong một trong các mạch máu cung cấp máu cho tim. Sự tắc nghẽn này là do các mảng xơ vữa bị vỡ và dẫn đến hình thành huyết khối, làm giảm cấp tính lưu lượng máu. Nguyên nhân gây xơ vữa động mạch là do sự tích tụ các mảng bám (chủ yếu từ cholesterol, chất béo, canxi) trong thành động mạch, làm cho động mạch dày và cứng lại. Các yếu tố nguy cơ chính bao gồm lối sống không lành mạnh (như hút thuốc lá, ít vận động, chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa), các bệnh lý nền (tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì, rối loạn chuyển hóa lipid máu cao).

Tăng huyết áp và đái tháo đường là những nguyên nhân gây tổn thương tế bào thành mạch
Tăng huyết áp và đái tháo đường là những nguyên nhân gây tổn thương tế bào thành mạch

Các nguyên nhân khác:

  • Co thắt động mạch vành.
  • Bóc tách động mạch vành.
  • Thuyên tắc động mạch vành, chiếm 2.9% bệnh nhân do một cục máu đông hoặc bong bóng khí đến từ nơi khác trong cơ thể và kẹt lại trong động mạch vành.
  • Thiếu máu cục bộ do cocaine hoặc các loại thuốc khác.
  • Chấn thương.
  • Viêm mạch máu.
  • Dị tật động mạch vành (tim bẩm sinh).
  • Phình động mạch chủ.
  • Nhu cầu tim quá mức (cường giáp, thiếu máu).

Nguy cơ mắc phải nhồi máu cơ tim cấp

Những ai có nguy cơ mắc phải nhồi máu cơ tim cấp?

Những đối tượng dễ mắc phải nhồi máu cơ tim cấp gồm:

  • Tuổi tác và giới tính: Nguy cơ bệnh lý này tăng theo tuổi. Đối với nam giới, nguy cơ tăng ở tuổi 45, còn đối với nữ giới nguy cơ tăng ở tuổi 50 hoặc sau mãn kinh.

  • Tiền sử gia đình: Nếu có người thân cấp một (anh chị em ruột hoặc cha mẹ) được chẩn đoán mắc bệnh tim ở độ tuổi trẻ (nam 65 tuổi trở xuống, nữ 55 tuổi trở xuống) nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải nhồi máu cơ tim cấp

Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi chiếm phần lớn trong các trường hợp nhồi máu cơ tim (AMI), với tỷ lệ lên đến 90% ở nam giới và 94% ở phụ nữ. Do đó, việc kiểm soát các yếu tố nguy cơ này là mục tiêu trọng tâm trong chiến lược phòng ngừa bệnh tim mạch. Xơ vữa động mạch là nguyên nhân chính gây tử vong do bệnh lý tim mạch.

Các yếu tố nguy cơ có thể làm tăng nguy cơ mắc phải nhồi máu cơ tim cấp bao gồm:

  • Hút thuốc lá: Là yếu tố nguy cơ hàng đầu, có liên quan mật thiết đến tổn thương nội mạc mạch máu và thúc đẩy tiến trình xơ vữa.
  • Tăng huyết áp: Làm tăng áp lực lên thành mạch, gây tổn thương nội mạc và thúc đẩy hình thành mảng xơ vữa.
  • Rối loạn lipid máu: Bao gồm cholesterol toàn phần cao, đặc biệt là LDL-C (cholesterol "xấu"), triglyceride cao và/hoặc HDL-C thấp (cholesterol "tốt").
  • Đái tháo đường: Tăng glucose máu góp phần vào tổn thương nội mạc và tăng nguy cơ biến cố tim mạch.
  • Béo phì: Đặc biệt là béo bụng, liên quan đến kháng insulin, rối loạn lipid và tăng huyết áp.
  • Lối sống không lành mạnh: Bao gồm ăn nhiều chất béo bão hòa, ít chất xơ; thiếu vận động thể lực; uống rượu quá mức; và sử dụng chất gây nghiện như cocaine hoặc amphetamine.

Phương pháp chẩn đoán và điều trị nhồi máu cơ tim cấp

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp

Chẩn đoán AMI thường được thực hiện trong phòng cấp cứu và cần sự phối hợp của nhiều xét nghiệm khác nhau.

Điện tâm đồ (ECG/EKG)

ECG nên được thực hiện sớm và kịp thời cho tất cả bệnh nhân có triệu chứng đau ngực. Nó có độ đặc hiệu cao (95% đến 97%) nhưng độ nhạy tương đối thấp (khoảng 30%). STEMI được chỉ định bởi ST chênh lên lớn hơn 2mm ở 2 đạo trình liền kề. Sóng T nhọn thường chỉ ra thiếu máu cục bộ sớm. 

Trong trường hợp khó chẩn đoán, đặc biệt ở bệnh nhân có block nhánh trái hoặc máy tạo nhịp, các tiêu chí cụ thể như tiêu chí Sgarbossa (ST chênh lên đơn độc ở aVR có thể chỉ ra tắc động mạch vành chính trái) và tiêu chí Wellens (sóng T hai pha sâu ở V2, V3, dự đoán tắc động mạch liên thất trước gần) có thể được áp dụng. ECG lặp lại và đặt điện cực bên phải/phía sau có thể tăng độ nhạy. ECG không có thay đổi cấp tính là phổ biến trong NSTEMI.

Xét nghiệm men tim

Troponin là xét nghiệm cụ thể nhất để phát hiện sớm AMI. Troponin đạt đỉnh sau 12 giờ và duy trì tăng trong 7 ngày, với độ nhạy cao nhạy hơn nhưng kém đặc hiệu hơn các dấu ấn tim khác như CK-MB và LDH do độ đặc hiệu thấp hoặc thời gian đạt đỉnh chậm. BNP không được chỉ định là dấu ấn cho MI, nhưng có giá trị trong phân tầng nguy cơ cho những bệnh nhân MI phát triển suy tim sau đó.

Hình ảnh học

  • Chụp mạch vành: Được sử dụng để thực hiện can thiệp mạch vành qua da (PCI) hoặc xác định tắc nghẽn trong mạch vành.
  • Siêu âm tim: Đánh giá vận động thành, mức độ bất thường van, hở van hai lá do thiếu máu cục bộ và sự hiện diện của chèn ép tim.
  • CT hoặc MRI nhân tim: Các xét nghiệm này cung cấp hình ảnh chi tiết về tim, mạch máu và lưu lượng máu, giúp xác định mức độ hẹp hoặc tổn thương.
ECG là cận lâm sàng thường quy giúp phát hiện cơn nhồi máu cơ tim
ECG là cận lâm sàng thường quy giúp phát hiện cơn nhồi máu cơ tim

Phương pháp điều trị nhồi máu cơ tim cấp

Điều trị AMI là một quá trình đa chuyên ngành nhằm phục hồi lưu lượng máu đến cơ tim càng sớm càng tốt.

Nội khoa

Điều trị nội khoa đóng vai trò nền tảng trong quản lý hội chứng vành cấp, với mục tiêu giảm đau, phục hồi tưới máu cơ tim, ngăn ngừa huyết khối, giảm tổn thương cơ tim và phòng ngừa biến chứng lâu dài. Các thuốc được sử dụng có thể được phân nhóm như sau:

Thuốc chống kết tập tiểu cầu và chống đông máu:

  • Aspirin: Khởi đầu sớm ngay khi chẩn đoán, có tác dụng chống kết tập tiểu cầu, làm giảm hình thành huyết khối trong lòng động mạch vành.
  • Thuốc ức chế thụ thể P2Y12 (như ticagrelor, clopidogrel): Kết hợp với aspirin tạo thành liệu pháp kháng tiểu cầu kép (DAPT), đặc biệt quan trọng trước và sau can thiệp mạch vành (PCI).
  • Heparin (không phân đoạn hoặc trọng lượng phân tử thấp): Thuốc chống đông máu được chỉ định để ngăn ngừa huyết khối mới hình thành. Dùng trước PCI hoặc khi điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết.
  • Thuốc tiêu sợi huyết (như alteplase, streptokinase, urokinase): Chỉ định khi PCI không thể thực hiện trong vòng 90 phút sau chẩn đoán STEMI. Hiệu quả cao nhất khi dùng trong vòng 12 giờ đầu kể từ khi khởi phát triệu chứng.

Thuốc giảm triệu chứng và hỗ trợ huyết động:

  • Nitroglycerin: Thuốc giãn mạch có tác dụng giảm đau ngực do cải thiện lưu lượng máu và giảm nhu cầu oxy của cơ tim. Sử dụng dạng ngậm dưới lưỡi hoặc truyền tĩnh mạch tùy mức độ đau.
  • Morphine hoặc meperidine: Nhóm opioid có tác dụng giảm đau mạnh, giảm lo âu, và giảm gánh nặng cho tim trong những trường hợp đau ngực dữ dội không đáp ứng với nitroglycerin.
  • Oxy bổ sung: Chỉ định khi SpO₂ < 91% hoặc bệnh nhân khó thở, nhằm cải thiện oxy hóa máu và giảm thiếu máu cơ tim.

Thuốc ổn định mảng xơ vữa và phòng ngừa tái phát: Statin liều cao (atorvastatin, rosuvastatin): Có tác dụng ổn định mảng xơ vữa, cải thiện chức năng nội mạc mạch máu và giảm tỷ lệ tử vong tim mạch lâu dài. Cần được khởi trị sớm và duy trì dài hạn.

Thuốc điều trị nền sau giai đoạn cấp: Trước khi xuất viện, bệnh nhân thường được chỉ định điều trị duy trì với:

  • Aspirin và thuốc ức chế P2Y12: Duy trì kháng tiểu cầu kép từ 6 - 12 tháng (hoặc lâu hơn tùy tình huống lâm sàng).
  • Statin liều cao: Duy trì lâu dài để kiểm soát rối loạn lipid máu.
  • Beta-blockers: Giúp giảm nguy cơ loạn nhịp, tái nhồi máu và cải thiện tiên lượng ở bệnh nhân có rối loạn chức năng thất trái.
  • Thuốc ức chế men chuyển (ACEi) hoặc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB): Đặc biệt có lợi ở bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái, đái tháo đường hoặc tăng huyết áp kèm theo.

Ngoại khoa

Phương pháp điều trị ưu tiên cho STEMI là tái tưới máu ngay lập tức.

  • Can thiệp mạch vành qua da (PCI) / Nong mạch: PCI nên được thực hiện trong vòng 12 giờ kể từ khi xuất hiện triệu chứng. Trong quá trình PCI, stent có thể được đặt để giữ động mạch mở là phương pháp ưu tiên.
  • Chiến lược PCI cho NSTEMI: Bệnh nhân NSTEMI ổn định có thể được PCI trong vòng 48 giờ sau khi nhập viện. Tuy nhiên, PCI cần được thực hiện khẩn cấp nếu bệnh nhân bị thiếu máu cục bộ kháng thuốc hoặc không ổn định về huyết động/điện học.
  • Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG): Được thực hiện cho những bệnh nhân bị tắc nghẽn động mạch vành nghiêm trọng. CABG tạo ra đường vòng để đưa máu xung quanh đoạn động mạch bị tắc nghẽn.

Chế độ sinh hoạt và phòng ngừa nhồi máu cơ tim cấp

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của nhồi máu cơ tim cấp

Phục hồi chức năng tim mạch đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi sau AMI, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm khuyết tật và giảm tỷ lệ tử vong.

Chế độ dinh dưỡng

Tuân thủ chế độ ăn ít muối để giúp quản lý huyết áp và giảm gánh nặng cho tim.

  • Ăn một chế độ ăn uống bổ dưỡng đầy đủ các nhóm chất nhưng an toàn cho sức khỏe chẳng hạn như chế độ ăn Địa Trung Hải.
  • Ưu tiên chế độ ăn ít chất béo, nhiều chất xơ gồm ngũ cốc nguyên hạt và ít nhất 5 phần trái cây và rau quả mỗi ngày.
  • Sau khi xuất viện, bệnh nhân cần áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh và quản lý mức cholesterol và đường huyết.

Chế độ sinh hoạt

  • Ngừng hút thuốc hoàn toàn (bao gồm thuốc lá không khói và vaping) vì đây là yếu tố nguy cơ chính gây nên các bệnh lý tim mạch như tăng huyết áp, tiểu đường,...
  • Tập thể dục thường xuyên với mục tiêu là 30 phút hoạt động thể chất cường độ vừa phải, mỗi ngày 30 phút trong ít nhất 5 ngày mỗi tuần, trừ khi có lời khuyên khác của bác sĩ.
  • Giảm cân nếu thừa cân hoặc béo phì.
  • Hạn chế uống rượu.
  • Quản lý căng thẳng bằng các kỹ thuật như yoga, hít thở sâu và thiền.
  • Tuân thủ nghiêm ngặt việc dùng thuốc theo chỉ định.

Phương pháp phòng ngừa nhồi máu cơ tim cấp hiệu quả

Các phương pháp phòng ngừa bệnh nhồi máu cơ tim hiệu quả:

  • Duy trì thăm khám bác sĩ chăm sóc chính (PCP) ít nhất mỗi năm một lần để kiểm tra các dấu hiệu sớm của bệnh tim.
  • Dừng sử dụng tất cả các sản phẩm thuốc lá.
  • Tham gia hoạt động thể chất thường xuyên (tối thiểu 150 phút hoạt động aerobic cường độ vừa phải mỗi tuần).
  • Duy trì cân nặng khỏe mạnh.
  • Ăn uống lành mạnh, ít chất béo, nhiều chất xơ.
  • Quản lý các tình trạng sức khỏe hiện có như tăng huyết áp, rối loạn cholesterol và tiểu đường.
Duy trì cân nặng khỏe mạnh là một cách phòng ngừa nhồi máu cơ tim cấp
Duy trì cân nặng khỏe mạnh là một cách phòng ngừa nhồi máu cơ tim cấp

Miễn trừ trách nhiệm

Thông tin này chỉ có tính tham khảo, không dùng để thay thế ý kiến tham vấn của chuyên viên Y tế. Bệnh nhân phải được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán và điều trị y tế chuyên môn.
Bác sĩ tư vấn: 1800 6928

Câu hỏi thường gặp

Xét nghiệm máu đặc hiệu nhất để phát hiện sớm AMI là Troponin (cụ thể là Troponin I và T). Sự tăng nồng độ Troponin trong máu xảy ra do tổn thương các tế bào cơ tim. Mức Troponin đạt đỉnh sau 12 giờ và duy trì tăng cao trong khoảng 7 ngày.

Nhồi máu cơ tim cấp là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước phát triển, với tỷ lệ mắc bệnh khoảng 3 triệu người trên toàn thế giới. Mỗi năm, có hơn 800.000 người ở Hoa Kỳ bị đau tim. Hầu hết các cơn đau tim là do bệnh động mạch vành.

Thời điểm tái tưới máu là cực kỳ quan trọng. Điều trị sớm trong vòng 6 giờ kể từ khi xuất hiện triệu chứng cải thiện đáng kể tiên lượng. Tiên lượng tốt hơn được thấy ở những bệnh nhân được tái tưới máu sớm với liệu pháp tiêu sợi huyết trong vòng 30 phút sau khi đến bệnh viện hoặc PCI trong vòng 90 phút. Trong bối cảnh can thiệp chống viêm, can thiệp sớm (ví dụ: ≤ 12 giờ sau AMI).

Bạn cần tham gia chương trình phục hồi chức năng tim mạch, áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh (ít muối, ít chất béo, nhiều chất xơ), ngừng hút thuốc, kiêng rượu (nếu thích hợp), giảm cân (nếu cần) và quản lý mức cholesterol và glucose máu.

Các phương pháp điều trị nhồi máu cơ tim cấp có ảnh hưởng đến sức khỏe, chủ yếu do tác dụng phụ của thuốc và các rủi ro trong quá trình can thiệp, như chảy máu do thuốc tiêu huyết khối hoặc các biến chứng tiềm ẩn từ phẫu thuật/nong mạch.