Tim đập nhanh và mức độ nguy hiểm của tình trạng này là nỗi băn khoăn của nhiều độc giả. Trên thực tế, đây có thể chỉ là dấu hiệu thoáng qua và tự hết nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý tim mạch nguy hiểm. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết, khoa học và dễ hiểu nhất về vấn đề này.
Tim đập nhanh có nguy hiểm không?
Thực tế cho thấy, mức độ nguy hiểm của tình trạng tim đập nhanh phụ thuộc vào nguyên nhân, thời gian kéo dài cũng như triệu chứng kèm theo.
Theo các chuyên gia, tim đập nhanh là một phản xạ sinh lý tự nhiên và không đáng lo ngại khi nó xuất hiện trong các bối cảnh rõ ràng như chạy bộ, tập thể dục nặng, xúc động mạnh, lo lắng, sợ hãi, uống thức uống chứa chất kích thích hoặc có một số phản ứng khác như sốt hoặc mất nước nhẹ… Trong những trường hợp này, nhịp tim sẽ tự trở về mức bình thường sau vài phút nghỉ ngơi hoặc khi yếu tố kích thích biến mất.
Tim đập nhanh là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý và cần được khám ngay lập tức nếu xuất hiện bất thường, đặc biệt là khi:
- Tần suất cao: Nhịp tim trên 100 lần/phút ngay cả khi bạn đang nghỉ ngơi hoàn toàn.
- Thời gian kéo dài: Cơn tim đập nhanh kéo dài nhiều phút đến nhiều giờ dù đã nghỉ ngơi.
- Kèm triệu chứng nguy hiểm: Xuất hiện cùng với đau ngực, khó thở, cảm giác choáng váng, tiền ngất hoặc ngất xỉu.
- Tái phát vô cớ: Tình trạng này tái phát nhiều lần mà không rõ nguyên nhân hay yếu tố kích thích.
- Tiền sử bệnh lý: Xảy ra ở người đã có bệnh tim mạch, cường giáp hoặc thiếu máu nặng.
Những cơn tim đập nhanh bệnh lý nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng đe dọa tính mạng như gây giảm tưới máu não (ngất, đột quỵ), tiến triển thành các rối loạn nhịp nặng hơn (rung nhĩ, nhịp nhanh thất), suy tim cấp hoặc thậm chí là ngừng tim đột tử.

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tim đập nhanh là gì?
Tim đập nhanh có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Theo các chuyên gia, nguyên nhân dẫn đến tim đập nhanh có thể chia thành 2 nhóm là nguyên nhân sinh lý và nguyên nhân bệnh lý. Trong đó:
Nguyên nhân sinh lý
Đây là những nguyên nhân thường gặp nhất ở người trẻ khỏe mạnh:
- Căng thẳng, lo âu, stress kéo dài.
- Thiếu ngủ, mất ngủ nhiều đêm.
- Tập luyện thể thao cường độ cao (chạy bộ, gym nặng, bóng đá…).
- Uống nhiều cà phê, trà đặc, nước tăng lực, rượu bia.
- Hút thuốc lá hoặc tiếp xúc khói thuốc nhiều.
- Cảm xúc mạnh: vui mừng quá độ, sợ hãi, giận dữ.
- Đang trong kỳ kinh nguyệt, mang thai (đặc biệt 3 tháng cuối).

Nguyên nhân bệnh lý
Tim đập nhanh có thể là triệu chứng gây ra bởi một số bệnh lý như:
- Rối loạn nhịp tim: Nhịp nhanh trên thất kịch phát, rung nhĩ, nhịp nhanh thất…
- Cường chức năng tuyến giáp (cường giáp).
- Thiếu máu nặng (Hb < 7 - 8 g/dL).
- Rối loạn điện giải (hạ kali, hạ magie máu).
- Bệnh phổi mạn tính: Hen phế quản nặng, COPD, thuyên tắc phổi…
- Bệnh tim: Viêm cơ tim, bệnh mạch vành, suy tim, bệnh van tim…
- Sốt cao, nhiễm trùng huyết, mất nước nặng.
- Tác dụng phụ của một số thuốc (thuốc hen dạng xịt liều cao, thuốc giả vờ tuyến giáp…).

Hướng xử trí khi bị tim đập nhanh
Tùy mức độ, bạn có thể tự xử lý tại nhà hoặc cần đến cơ sở y tế ngay lập tức. Dưới đây là hướng dẫn cụ thể, bạn đọc có thể tham khảo:
Xử trí tại nhà
Khi tim đập nhanh mức độ nhẹ (không đau ngực, không khó thở nặng), bạn có thể áp dụng các biện pháp dưới đây để cải thiện tình trạng:
- Dừng ngay mọi hoạt động, ngồi hoặc nằm ở nơi thoáng mát.
- Hít vào chậm bằng mũi (đếm 1 - 2 - 3 - 4), thở ra thật chậm bằng miệng (đếm 1 - 2 - 3 - 4 - 5 - 6), lặp lại 10 - 15 lần.
- Uống từng ngụm nước mát (không uống lạnh quá).
- Thực hiện nghiệm pháp Valsalva: Bịt mũi, ngậm miệng, rặn nhẹ như đi cầu trong 10 - 15 giây.
- Xoa bóp xoang cảnh (vùng dưới hàm góc hàm) nhẹ nhàng khi đã được hướng dẫn trước.
- Tránh tiếp tục dùng chất kích thích.
Hầu hết các cơn tim đập nhanh sinh lý sẽ giảm rõ sau 3 - 10 phút thực hiện các bước trên.
Khi nào cần đi khám hoặc cấp cứu ngay?
Bạn phải đến bệnh viện ngay nếu tim đập nhanh có kèm theo các dấu hiệu như:
- Đau ngực dữ dội hoặc lan lên vai, cổ, hàm.
- Khó thở nặng, tím tái.
- Choáng váng, sắp ngất hoặc đã ngất.
- Nhịp tim > 170 - 180 lần/phút kéo dài.
- Tình trạng lặp lại nhiều lần/tuần dù đã nghỉ ngơi.

Điều trị y khoa (tùy theo nguyên nhân)
Trong trường hợp cần thiết phải can thiệp y khoa, bạn cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ. Các hướng can thiệp bao gồm:
- Thuốc chẹn beta, chẹn kênh canxi, thuốc chống loạn nhịp (amiodarone, propafenone…) theo chỉ định.
- Điều trị bệnh nền: Thuốc kháng giáp trạng cường giáp, truyền máu khi thiếu máu nặng, bổ sung điện giải…
- Theo dõi Holter ECG 24 - 48h, nghiệm pháp bàn nghiêng, điện sinh lý tim nếu cần.
- Can thiệp đốt điện tim (catheter ablation) với các trường hợp nhịp nhanh tái phát nhiều, ảnh hưởng chất lượng sống.
Cách phòng ngừa tình trạng tim đập nhanh hiệu quả
Việc phòng ngừa tình trạng tim đập nhanh sẽ giúp giảm tối đa nguy cơ gặp phải cơn đập nhanh bệnh lý và bảo vệ sức khỏe tim mạch lâu dài. Các phương pháp phòng ngừa có thể kể đến như:
Thay đổi lối sống hàng ngày
Những thói quen nhỏ hàng ngày lại có tác động rất lớn đến nhịp tim. Theo đó, bạn nên:
- Ngủ đủ 7 - 8 tiếng mỗi đêm, cố định giờ giấc.
- Giảm tối đa cà phê (< 2 ly/ngày), bỏ hoặc giảm rượu bia, bỏ thuốc lá hoàn toàn.
- Tập thể dục đều đặn nhưng vừa sức: Đi bộ nhanh, yoga, bơi lội 30 - 45 phút/ngày, 5 ngày/tuần.
- Học cách kiểm soát stress: Thiền, hít thở sâu, nghe nhạc nhẹ, viết nhật ký cảm xúc.

Chăm sóc sức khỏe tổng quát
Ngoài lối sống, việc theo dõi và kiểm soát các bệnh lý nền cũng đóng vai trò then chốt.
- Uống đủ 2 - 2,5 lít nước/ngày (trừ trường hợp suy tim có chỉ định hạn chế).
- Ăn nhạt (< 5g muối/ngày), nhiều rau xanh, trái cây, cá, hạn chế đồ chiên xào, nội tạng.
- Kiểm soát tốt các bệnh nền: Huyết áp, tiểu đường, rối loạn mỡ máu, tuyến giáp.
- Khám sức khỏe định kỳ 6 - 12 tháng/lần, làm điện tâm đồ và siêu âm tim khi cần.
Tim đập nhanh có nguy hiểm không phụ thuộc hoàn toàn vào nguyên nhân và triệu chứng đi kèm. Phần lớn trường hợp ở người trẻ là lành tính và có thể tự xử lý tại nhà bằng cách nghỉ ngơi, hít thở sâu và tránh chất kích thích. Tuy nhiên, nếu tim đập nhanh xuất hiện đột ngột, kéo dài, tái phát thường xuyên hoặc kèm đau ngực, khó thở, ngất thì tuyệt đối không được chủ quan. Duy trì lối sống khoa học, ngủ đủ, ăn lành mạnh và kiểm soát stress chính là “lá chắn” tốt nhất bảo vệ nhịp tim của bạn mỗi ngày.
:format(webp)/Desktop_1_fec3db3204.png)
:format(webp)/467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c.png)
/tinh_mach_co_noi_nguyen_nhan_dau_hieu_nhan_biet_chan_doan_va_dieu_tri_954cd52682.jpg)
/dieu_tri_suy_tim_cap_muc_tieu_nguyen_tac_va_cac_phuong_phap_hieu_qua_hien_nay_3aa671878f.jpg)
/tim_dap_nhanh_kho_tho_nguyen_nhan_muc_do_nguy_hiem_chan_doan_va_huong_xu_tri_a18bed9f01.jpg)
/bien_co_tim_mach_cap_do_rsv_moi_nguy_tiem_an_o_nguoi_lon_tuoi_khong_nen_bo_qua_2_e9345e9919.png)
/chan_doan_suy_tim_la_gi_va_cach_nhan_biet_cac_dau_hieu_som_o_nguoi_benh_0_696f85c350.png)