Nguyên nhân gây rối loạn điện giải là gì? Phải làm sao để khắc phục tình trạng này? Những câu hỏi tưởng chừng như đơn giản nhưng không phải ai cũng đã biết rõ câu trả lời. Để hiểu thêm về tình trạng rối loạn điện giải cũng như tìm lời giải đáp chi tiết cho các thắc mắc trên, mời bạn đọc hãy theo dõi bài viết dưới đây.
Dấu hiệu cảnh báo tình trạng rối loạn điện giải
Chất điện giải là các chất hòa tan được trong dịch cơ thể, mang điện tích dương và điện tích âm. Theo đó, chất điện giải đảm nhiệm những nhiệm vụ rất quan trọng trong chức năng của hệ thần kinh và cơ bắp, giúp ổn định huyết áp, cân bằng lượng dịch và pH máu trong cơ thể. Rối loạn điện giải thực chất là tình trạng mất cân bằng các chất điện giải trong cơ thể như natri, kali, canxi, magie,... Rối loạn điện giải nhẹ thì có thể không xuất hiện triệu chứng, mặt khác, khi tình trạng đã trở nên nghiêm trọng, cơ thể sẽ bắt đầu xuất hiện một số các biểu hiện như:
- Cơ bắp yếu, cơ thể trong trạng thái mệt mỏi;
- Thờ ơ, lú lẫn, đau nhức đầu;
- Thường xuyên cáu gắt;
- Co giật, chuột rút;
- Có cảm giác tê và ngứa râm ran;
- Buồn nôn, nôn, đau bụng hoặc táo bón, tiêu chảy;
- Tim đập nhanh, tim đập không đều, rối loạn nhịp tim.
Một khi nhận thấy cơ thể xuất hiện các triệu chứng bất thường nghi rối loạn điện giải, người bệnh cần tới ngay các cơ sở y tế để được thăm khám và can thiệp điều trị kịp thời khi cần thiết. Rối loạn điện giải có thể gây ảnh hưởng xấu đến tính mạng nếu chủ quan, can thiệp muộn.

Nguyên nhân gây rối loạn điện giải
Cơ thể bị hao hụt chất dịch vì nôn mửa, tiêu chảy, đổ mồ hôi nhiều hay bỏng sẽ dẫn tới tình trạng rối loạn điện giải. Không chỉ có thế, tình trạng này xảy ra đôi khi là do tác dụng phụ của một số loại thuốc, các bệnh lý mãn tính hay bệnh thận cấp tính. Nhìn chung, nguyên nhân gây nên rối loạn điện giải còn phải dựa trên loại khoáng chất mà người bệnh bị mất cân bằng. Cụ thể:
Rối loạn natri
Natri là chất có nhiều trong muối ăn, giúp cơ thể cân bằng bazơ và axit, duy trì chức năng cho các tế bào bình thường và thể tích huyết tương. Thông thường, nồng độ natri trong máu nằm trong khoảng từ 135 - 145 mmol/l.
- Natri trong máu tăng: Gây ra các biểu hiện như khát nước, yếu người, buồn nôn, chán ăn, ăn mất ngon. Nguy hiểm hơn, người bệnh có thể bị co giật, xuất huyết, chảy máu quanh não nếu natri tăng quá cao.
- Natri trong máu giảm: Bệnh nhân bị thiểu năng vỏ thượng thận, suy thận, thận tổn thương nặng, mất muối quá nhiều,... có thể dẫn tới tình trạng natri trong máu giảm. Natri trong máu giảm dẫn tới các biểu hiện như khô niêm mạc, hoa mắt, chóng mặt, ngất xỉu, giảm huyết áp, tim đập nhanh,...

Rối loạn kali
Kali cũng là một khoáng chất quan trọng, nhất là với sức khỏe của hệ tim mạch. Kali còn giúp cân bằng nước và các chất điện giải trong cơ thể, duy trì các hoạt động bình thường của cơ bắp, hệ tiêu hóa và đường tiết niệu. Nồng độ kali bình thường trong máu sẽ là khoảng 3,5 - 5 mmol/l.
- Tăng kali trong máu: Thường do bỏng, chấn thương nặng, sốc phản vệ, tan máu, suy thận, nhiễm toan, suy vỏ thượng thận,... Nếu không phát hiện và can thiệp kịp thời, tình trạng tăng kali trong máu có thể gây tử vong.
- Giảm kali trong máu: Thiếu hụt kali thường gặp ở những bệnh nhân uống thuốc lợi tiểu, người hấp thụ kém, người hay nhịn ăn với các biểu hiện như tiêu chảy, chướng bụng, mệt mỏi, tim đập chậm, ngừng tim,...

Cách cải thiện tình trạng rối loạn điện giải
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng rối loạn điện giải mà các bác sĩ có thể sẽ chỉ định áp dụng nhiều biện pháp khác nhau giúp cải thiện tình trạng này. Cụ thể:
- Truyền tĩnh mạch: Truyền tĩnh mạch giúp bù nước cho cơ thể hiệu quả, thường được chỉ định đối với những bệnh nhân bị mất nhiều nước do nôn mửa hoặc tiêu chảy.
- Thực phẩm bổ sung: Các trường hợp bị rối loạn điện giải mãn tính như bệnh nhân mắc bệnh thận sẽ được chỉ định sử dụng một số thực phẩm bổ sung khoáng chất như magie oxit, canxi, kali clorua,...
- Chạy thận nhân tạo: Chạy thận nhân tạo là phương pháp dùng máy để loại bỏ các chất thải trong máu. Phương pháp này thường được chỉ định khi thận bị tổn thương và gây ra các rối loạn điện giải đột ngột hoặc áp dụng khi các biện pháp điều trị khác không mang lại hiệu quả. Đặc biệt, các bác sĩ sẽ quyết định cho người bệnh chạy thận nhân tạo khi tình trạng rối loạn điện giải đe dọa tới tính mạng.
Ngoài ra, để phòng ngừa tình trạng rối loạn điện giải, mỗi người cần chú ý đến việc uống đủ nước mỗi ngày, đặc biệt là khi thời tiết nóng, cơ thể ra nhiều mồ hôi hoặc khi làm việc trong môi trường nóng bức, khô hanh. Việc bổ sung nước nên đi kèm với bổ sung các chất điện giải, có thể qua các loại nước điện giải chuyên dụng hoặc thực phẩm tự nhiên như nước dừa, chuối, cam, rau xanh và sữa,... Một thực đơn cân bằng, giàu khoáng chất sẽ giúp cơ thể duy trì ổn định nồng độ điện giải trong máu. Ngoài ra, cần hạn chế lạm dụng thuốc lợi tiểu, thuốc giảm cân hoặc các loại thực phẩm chức năng không rõ nguồn gốc, các loại thực phẩm này có thể gây mất nước và khoáng chất mà người dùng không hề hay biết.
Với những người đang có bệnh lý nền như bệnh tim mạch, bệnh thận, bệnh tiểu đường hoặc đang điều trị bằng thuốc dài hạn, việc kiểm tra sức khỏe định kỳ và theo dõi nồng độ điện giải trong máu là điều rất cần thiết để kịp thời điều chỉnh chế độ sinh hoạt, ăn uống hoặc dùng thuốc sao cho phù hợp. Tránh để xảy ra tình trạng rối loạn điện giải.

Rối loạn điện giải là tình trạng không thể chủ quan. Tuy nhiên, chỉ với những thói quen đơn giản như uống đủ nước, bổ sung khoáng chất qua thực phẩm tự nhiên và lắng nghe cơ thể đúng lúc,... là bạn đã có thể cải thiện và phòng ngừa hiệu quả tình trạng này. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ với các bác sĩ, chuyên gia để được nghe họ tư vấn, giải đáp một cách chi tiết.