Cường giáp là một bệnh lý nội tiết có thể ảnh hưởng đáng kể đến hệ tim mạch, trong đó tăng huyết áp là biến chứng thường gặp nhưng dễ bị bỏ qua. Để hiểu rõ hơn về mối liên hệ này, bài viết dưới đây sẽ làm rõ tác động của cường giáp lên huyết áp, nhận biết các triệu chứng đặc trưng để chẩn đoán và điều trị tình trạng này một cách hiệu quả.
Cường giáp gây tăng huyết áp như thế nào?
Cường giáp là tình trạng tuyến giáp hoạt động quá mức, sản xuất dư thừa hormone vào máu. Khi nồng độ hormone tuyến giáp tăng cao, tim sẽ co bóp mạnh hơn, dẫn đến tình trạng giảm đàn hồi của mạch máu và làm huyết áp tăng lên. Theo MSD Manual, cường giáp ảnh hưởng khoảng 1% dân số tại Hoa Kỳ, với các triệu chứng thường gặp bao gồm tim đập nhanh, mệt mỏi, giảm cân, nhạy cảm với nhiệt độ cao và dễ cáu gắt.
Cơ chế khiến cường giáp làm tăng huyết áp được lý giải là do ảnh hưởng của hormone tuyến giáp đến hoạt động tim mạch và độ đàn hồi của mạch máu. Trong khoảng 10% các trường hợp tăng huyết áp, nguyên nhân là do các bệnh lý nền như rối loạn tuyến giáp, bao gồm cả suy giáp và cường giáp.
Tuyến giáp tiết ra hai loại hormone chính là thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3), đóng vai trò điều hòa chuyển hóa và tiêu thụ năng lượng của cơ thể. Trong đó, T3 là dạng hoạt động sinh học chính, còn T4 sẽ được chuyển đổi thành T3 tại các cơ quan như gan, thận và cơ xương. Theo nhiều nghiên cứu, từ 36 - 65% người mắc cường giáp có huyết áp cao, chủ yếu do tăng cung lượng tim và giảm khả năng giãn nở của động mạch.

Các triệu chứng của bệnh cường giáp
Cường giáp là tình trạng tuyến giáp sản xuất quá mức hormone, làm ảnh hưởng đến nhiều chức năng trong cơ thể. Một số dấu hiệu nhận biết thường thấy là giảm cân nhanh, tim đập nhanh hoặc loạn nhịp, đổ mồ hôi nhiều, cảm giác lo lắng, bứt rứt. Bệnh phổ biến hơn ở nữ giới, ít gặp ở trẻ dưới 10 tuổi. Tuyến giáp có thể phì đại toàn bộ hoặc không đối xứng giữa hai thùy, đôi khi kèm theo nhân giáp đơn hoặc đa nhân.
Người bệnh thường sợ nóng, da nóng và ẩm, có thể sốt nhẹ, bàn tay ướt hay khát nước, uống và tiểu nhiều. Dù ăn bình thường, thậm chí ăn nhiều, bệnh nhân vẫn sút cân nhanh chóng, tuy nhiên một số người trẻ lại có thể tăng cân bất thường. Tình trạng yếu cơ, teo cơ cũng xuất hiện, khiến người bệnh khó đứng dậy từ tư thế ngồi xổm, có thể gặp liệt chu kỳ ở hai chân.
Triệu chứng tiêu hóa như tiêu chảy nhẹ nhưng kéo dài, không kèm đau bụng cũng khá phổ biến. Người bệnh dễ cáu gắt, mất bình tĩnh, tâm trạng thay đổi thất thường, rối loạn tâm thần tuy ít gặp nhưng vẫn có thể xảy ra. Run đầu chi, đỏ mặt từng lúc, vã mồ hôi, hồi hộp, tim đập nhanh trên 100 nhịp/phút, đánh trống ngực, rối loạn nhịp tim và có thể dẫn đến suy tim nếu không kiểm soát.

Về mắt, biểu hiện thường xuất hiện ở cả hai bên với cảm giác chói, nóng rát, chảy nước mắt, cộm như có dị vật. Mắt có thể lồi, sưng quanh ổ mắt, phù kết mạc, ánh mắt sáng rõ, có thể kèm theo liệt cơ vận nhãn khiến mắt khó di chuyển lên hoặc sang hai bên, gây song thị.
Cách chẩn đoán và điều trị cường giáp làm tăng huyết áp
Huyết áp được xem là cao khi chỉ số đạt từ 140/90 mmHg trở lên. Trong trường hợp người bệnh không có các yếu tố nguy cơ thường gặp như thừa cân hay ít vận động, nhưng lại xuất hiện những triệu chứng như nhịp tim nhanh, mệt mỏi kéo dài, bác sĩ có thể nghi ngờ nguyên nhân xuất phát từ cường giáp.
Để chẩn đoán, bác sĩ thường chỉ định xét nghiệm máu nhằm đánh giá các chỉ số sau:
- Hormone T3;
- Hormone T4;
- TSH (hormone kích thích tuyến giáp);
- Các loại kháng thể tuyến giáp.
Trong đó, xét nghiệm TSH được đánh giá là có độ chính xác cao, giúp phát hiện rối loạn tuyến giáp trong khoảng 98% trường hợp và loại trừ bệnh lý này trong khoảng 92%.

Việc điều trị tăng huyết áp liên quan đến cường giáp chủ yếu tập trung vào kiểm soát hoạt động tuyến giáp. Một số phương pháp phổ biến bao gồm:
- Sử dụng thuốc nhóm thioamide nhằm ức chế sản xuất hormone.
- Điều trị bằng i-ốt phóng xạ để phá hủy mô tuyến giáp hoạt động quá mức.
- Phẫu thuật loại bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp khi cần thiết.
Bên cạnh đó, duy trì lối sống lành mạnh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định huyết áp. Các biện pháp được khuyến khích gồm:
- Tập luyện thể dục thường xuyên;
- Giữ cân nặng trong mức hợp lý;
- Ăn uống điều độ, ưu tiên thực phẩm ít chế biến;
- Không hút thuốc;
- Quản lý căng thẳng một cách hiệu quả.
Phát hiện sớm và kiểm soát tốt cường giáp không chỉ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn ngăn ngừa được các biến chứng tim mạch nguy hiểm, trong đó có tăng huyết áp.

Tóm lại, cường giáp gây tăng huyết áp là một biến chứng thường gặp nhưng không phải lúc nào cũng được nhận biết sớm. Tuy nhiên, nếu được chẩn đoán kịp thời và điều trị đúng cách, người bệnh hoàn toàn có thể kiểm soát tốt cả hai tình trạng này. Việc theo dõi chức năng tuyến giáp định kỳ, kết hợp với lối sống lành mạnh và tuân thủ điều trị sẽ giúp hạn chế hiệu quả nguy cơ cường giáp làm tăng huyết áp kéo dài, từ đó giảm thiểu các biến chứng tim mạch nghiêm trọng.
:format(webp)/470051785_8767135473405056_691967411107495592_n_6b2bbff755.png)
:format(webp)/467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c.png)
/suy_giap_duoi_lam_sang_co_can_dieu_tri_khong_va_nen_theo_doi_the_nao_1_ce254f9fdc.jpg)
/suy_giap_kieng_an_gi_nhung_thuc_pham_can_tranh_de_ho_tro_dieu_tri_hieu_qua_1_b51ce7f4bd.jpg)
/cuong_giap_duoi_lam_sang_la_gi_nguyen_nhan_va_cach_phong_ngua_0_9313b47136.png)
/benh_tuyen_giap_o_phu_nu_co_nguy_hiem_khong_nguyen_nhan_va_cach_chua_hieu_qua_1_babdbc4689.png)
/benh_suy_giap_la_thieu_chat_gi_0_ca94359843.jpg)