Co cơ là gì? Triệu chứng co cơ như thế nào? Nguyên nhân do đâu và làm sao để khắc phục tình trạng co cơ? Chắc hẳn, không phải ai cũng đều nắm rõ câu trả lời cho những câu hỏi này. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến bạn đọc một số thông tin, giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về tình trạng co cơ, mời bạn đọc hãy chú ý theo dõi.
Co cơ là gì?
Co cơ xảy ra khi các cơ bắp bị kéo giãn quá mức, vượt quá ngưỡng chịu đựng của cơ thể. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, co cơ có thể dẫn tới biến chứng rách cơ bắp. Ngoài ra, khi bị co cơ, các cơ sẽ bị căng cứng và không thể giãn, gây cảm giác đau buốt, khiến cho việc cử động của người bệnh trở nên khó khăn. Bộ phận nào trên cơ thể cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi tình trạng co cơ, tuy nhiên, phổ biến nhất là ở cơ tay, chân, cổ, vai và thắt lưng.
Rất nhiều người phải trải qua tình trạng căng cứng cơ bắp sau khi tham gia vào các hoạt động thể chất hoặc khi mang vác nặng không đúng tư thế. Căng cơ khiến cho các vùng cơ bị căng sưng lên, xuất hiện các vết bầm tím và gây ra cảm giác đau cơ, khó chịu cho người bệnh.
Việc nghỉ ngơi hợp lý, chườm lạnh hoặc chườm nóng đúng cách, kết hợp với xoa bóp nhẹ nhàng và bổ sung đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể sẽ giúp cải thiện tình trạng này hiệu quả. Tuy nhiên, nếu cơn đau kéo dài không thuyên giảm hoặc đi kèm các dấu hiệu bất thường khác, người bệnh nên tìm đến cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Dấu hiệu co cơ thường gặp
Người bị co cơ thường sẽ có các biểu hiện đặc trưng như sau:
- Vùng cơ bị tổn thương có dấu hiệu sưng tấy, đỏ hoặc bầm tím, đôi khi có thể cảm thấy ấm nóng khi chạm vào. Đây là phản ứng viêm thường gặp khi cơ bị tổn thương hoặc căng giãn quá mức.
- Cơn đau xuất hiện ngay cả khi không vận động, có thể âm ỉ hoặc nhói từng cơn, khiến người bệnh cảm thấy khó chịu.
- Cảm giác đau trở nên nghiêm trọng hơn khi vận động, đặc biệt là khi thực hiện các hoạt động thể chất liên quan đến vùng cơ bị tổn thương hoặc các khớp lân cận.
- Các hoạt động vận động thông thường như đi lại, cúi người, xoay mình trở nên khó khăn do cơ bắp bị căng cứng và mất đi độ đàn hồi.
- Khả năng vận động bị hạn chế, cơ bắp kém linh hoạt, gây ảnh hưởng đến hiệu suất học tập, làm việc hoặc luyện tập thể thao.
Ngoài ra, trong một số trường hợp nghiêm trọng, người bị co cơ còn có thể gặp tình trạng chuột rút liên tục hoặc cảm giác tê buốt lan sang các khu vực lân cận, đau nhức toàn thân. Việc phát hiện sớm và xử lý đúng cách sẽ giúp giảm thiểu biến chứng cũng như rút ngắn thời gian phục hồi cho người bệnh.

Nguyên nhân gây tình trạng co cơ
Căng thẳng
Căng thẳng là nguyên nhân hàng đầu gây ra tình trạng co cơ. Stress, lo âu, mệt mỏi kéo dài khiến cho quá trình truyền tín hiệu từ não bộ tới cơ bắp bị rối loạn. Trong khi đó, hệ thống thần kinh thường phản ứng với căng thẳng, lo âu bằng cách tăng áp lực lên các mạch máu. Một khi điều này xảy ra, lưu lượng máu tới các cơ bắp sẽ bị suy giảm, góp phần làm tăng nguy cơ xuất hiện tình trạng co cơ.
Bỏ qua bước khởi động
Việc bỏ qua bước khởi động hoặc khởi động không đúng cách trước khi luyện tập thể thao hoặc tham gia thi đấu sẽ làm tăng nguy cơ gặp phải tình trạng co cơ. Nguy hiểm hơn là khiến cho các cơ bắp luôn trong tình trạng căng thẳng, dễ gặp phải các chấn thương không đáng có. Đó chính là lý do vì sao việc khởi động trước mỗi hoạt động thể chất là việc rất quan trọng, giúp cơ thể dễ dàng thích ứng với vận động đồng thời giảm nguy cơ gặp phải chấn thương.
Chuyển động lặp lại cùng 1 vị trí
Co cơ cũng xuất hiện khi cơ bắp phải thực hiện các hoạt động một cách liên tục và quá mức, đặc biệt là ở những người thường xuyên thực hiện các vận động mạnh như tập gym, chạy bộ hay các vận động viên chuyên nghiệp. Các động tác lặp đi lặp lại với tần suất liên tục tại một vị trí trên cơ thể sẽ làm mất cân bằng cơ bắp, tạo ra áp lực lớn đè lên các khớp và dây thần kinh. Lâu dần sẽ hình thành nên các chấn thương ở những vùng cơ bắp thường xuyên hoạt động, gây đau nhức nghiêm trọng.

Cách cải thiện tình trạng co cơ
Phần lớn các tình trạng co cơ đều có thể tự cải thiện tại nhà. Nếu gặp phải tình trạng co cơ, hãy áp dụng một số phương pháp sau:
- Ngừng tất cả các hoạt động tập luyện hoặc công việc đòi hỏi phải sử dụng đến các cơ bị căng để nghỉ ngơi một cách hợp lý.
- Có thể chườm lạnh vùng cơ bị căng, chườm khoảng 15 đến 20 phút, mỗi lần chườm cách nhau ít nhất 1 giờ. Thực hiện từ 1 đến 3 lần mỗi ngày để giảm sưng, co cơ.
- Sử dụng băng vải y tế hoặc băng thun để quấn quanh vùng cơ bị căng. Tuy nhiên, không nên quấn quá chặt để tránh gây ảnh hưởng tới quá trình tuần hoàn máu.
- Khi nằm nghỉ, hãy đặt vùng cơ bị tổn thương cao hơn so với bình thường. Việc này sẽ giúp giảm đau, sưng và phòng viêm cơ hiệu quả.
Ngoài ra, nếu tình trạng co cơ nghiêm trọng hơn, kéo dài không thuyên giảm hoặc đi kèm các biểu hiện như sưng to, bầm tím lan rộng, đau nhói dữ dội hoặc hạn chế vận động hoàn toàn, nhiễm trùng, xuất huyết bên trong, người bệnh nên đến gặp bác sĩ để được thăm khám cụ thể.
Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng thuốc giãn cơ, thuốc kháng viêm mạnh hoặc thuốc giảm đau kết hợp với liệu pháp vật lý trị liệu như xoa bóp, nhiệt trị liệu, tập phục hồi chức năng,... nhằm tăng cường lưu thông máu, giảm co thắt và hỗ trợ cơ bắp nhanh chóng trở lại trạng thái bình thường. Việc xử lý đúng cách và kịp thời không chỉ giúp giảm triệu chứng mà còn ngăn ngừa các tổn thương mãn tính có thể xảy ra nếu tình trạng co cơ bị bỏ qua hoặc điều trị sai cách.

Tình trạng co cơ tuy không quá nguy hiểm nhưng lại gây khó chịu và ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt hằng ngày của người bệnh. Việc hiểu rõ nguyên nhân, dấu hiệu và cách xử lý co cơ sẽ giúp bạn phòng tránh hiệu quả cũng như bảo vệ sức khỏe cơ bắp tốt hơn. Hãy lắng nghe cơ thể, bổ sung đầy đủ nước và dưỡng chất, đồng thời duy trì thói quen vận động đúng cách, hợp lý để hạn chế tối đa tình trạng co cơ xảy ra.