Tìm hiểu chung về viêm cầu thận
Viêm cầu thận là tình trạng viêm xảy ra ở cầu thận. Nguyên nhân phổ biến nhất là phản ứng miễn dịch sau khi nhiễm trùng (ví dụ: Liên cầu khuẩn) hoặc do các bệnh tự miễn, gồm 2 nhóm:
Viêm cầu thận cấp: Thường khởi phát đột ngột, có thể hồi phục hoàn toàn, đôi khi tự khỏi nếu không do nhiễm trùng.
- Viêm cầu thận mạn: Tiến triển âm thầm qua nhiều năm, có thể dẫn đến suy thận mạn tính không hồi phục.
Triệu chứng thường gặp của viêm cầu thận
Những triệu chứng của viêm cầu thận
Các triệu chứng phổ biến của viêm cầu thận có thể bao gồm:
- Tăng huyết áp.
- Phù thường bắt đầu ở các vùng thấp hoặc vùng mô lỏng lẻo (như phù quanh hốc mắt hoặc phù ngoại biên).
- Tiểu máu có thể ở dạng vi thể hoặc đại thể. Nước tiểu thường có màu sẫm hoặc màu nước cola.
- Nước tiểu có bọt lâu tan.
- Giảm lượng nước tiểu hoặc vô niệu.
- Mệt mỏi, uể oải.
- Khó thở hoặc khó thở khi gắng sức.
- Đau đầu (thường là thứ phát do tăng huyết áp).
- Khó chịu bụng và cảm giác khó chịu toàn thân.
- Phát ban (đặc biệt là Henoch-Schönlein purpura), đau khớp, da nhợt nhạt.
Trong viêm cầu thận cấp tính sau nhiễm liên cầu khuẩn (PSGN), bệnh nhân thường là trẻ em (2 - 14 tuổi) đột ngột phát triển tình trạng phù quanh hốc mắt và sưng mặt sau một đợt nhiễm trùng liên cầu khuẩn.

Tác động của viêm cầu thận với sức khỏe
Nếu không can thiệp kịp thời, bệnh sẽ tiến triển thành viêm cầu thận mạn tính và đặc trưng bởi tổn thương cầu thận tiến triển và xơ hóa ống kẽ, dẫn đến giảm tốc độ lọc cầu thận (GFR) và cuối cùng là hình thành bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD), kèm theo các bệnh lý tim mạch liên quan.
Biến chứng có thể gặp khi mắc viêm cầu thận
Viêm cầu thận có thể dẫn đến các biến chứng sau:
- Tổn thương thận cấp tính.
- Suy thận mạn tính.
- Bệnh thận giai đoạn cuối.
- Phù phổi.
- Tăng huyết áp.
- Phù toàn thân.
- Hội chứng thận hư.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Cần thăm khám bác sĩ nếu ngay khi có các dấu hiệu cấp tính như sưng mặt hoặc phù quanh hốc mắt. Đặc biệt, cần chú ý khi có nước tiểu sẫm màu, có bọt, tiểu ít và huyết áp có thể cao.

Nguyên nhân gây bệnh viêm cầu thận
Nguyên nhân viêm cầu thận bao gồm các bệnh nhiễm trùng (do vi khuẩn liên cầu, virus như viêm gan B, C, HIV), các bệnh tự miễn (lupus ban đỏ, bệnh thận IgA), tác dụng phụ của thuốc và hóa chất, cũng như các bệnh mạn tính như đái tháo đường và tăng huyết áp. Cụ thể như sau:
Do nhiễm trùng: Viêm cầu thận do nhiễm trùng (hay còn gọi là viêm cầu thận sau nhiễm trùng) là tình trạng viêm các cầu thận xảy ra sau khi cơ thể bị nhiễm trùng, thường là do vi khuẩn nhóm A (liên cầu khuẩn). Ngoài ra, Staphylococcus aureus cũng là nguyên nhân phổ biến gây viêm cầu thận ở các nước phát triển, các tác nhân khác có thể kể đến như phế cầu, thủy đậu hoặc sốt rét cũng có thể gây nên bệnh lý này. Bệnh xảy ra do phản ứng miễn dịch của cơ thể, khi kháng thể chống lại vi khuẩn tích tụ trong cầu thận. Mặc dù bản thân tình trạng viêm cầu thận không lây, nhưng vi khuẩn gây bệnh vẫn có thể lây lan sang người khác.
Do bệnh hệ thống miễn dịch/bệnh tự miễn: Viêm cầu thận do bệnh lý hệ thống là tình trạng viêm ở cầu thận xảy ra thứ phát do một bệnh hệ thống gây ra, khiến hệ miễn dịch tấn công các tế bào khỏe mạnh của cơ thể, bao gồm cả thận. Một số bệnh lý phổ biến gây bệnh gồm:
- Lupus ban đỏ hệ thống (SLE).
- Bệnh thận IgA.
- Bệnh Henoch Schönlein (HSP).
- Bệnh màng đáy cầu thận Anti-GBM (Goodpasture syndrome).
- U hạt với viêm mạch (Wegener vasculitis).
Do thuốc: Viêm cầu thận do thuốc là một biến chứng y khoa có thể xảy ra do sử dụng một số loại thuốc như thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), kháng sinh, thuốc ức chế miễn dịch hoặc do hóa chất,... trong thời gian dài.
Do các bệnh lý khác: Bệnh viêm cầu thận có thể liên quan đến bệnh thận do đái tháo đường, bệnh thận liên quan đến HIV, hội chứng Alport.

Nguy cơ mắc phải viêm cầu thận
Những ai có nguy cơ mắc phải viêm cầu thận?
Một số đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn gồm:
Trẻ em: Viêm cầu thận hậu nhiễm liên cầu trùng (PSGN) thường phát triển ở nhóm tuổi nhi khoa từ 5 - 15 tuổi. Các đợt bùng phát phổ biến ở trẻ em khoảng sáu tuổi.
Người lớn tuổi: Chỉ 10% trường hợp viêm cầu thận hậu nhiễm liên cầu trùng xảy ra ở bệnh nhân 40 tuổi trở lên. Viêm cầu thận liên quan đến nhiễm Staphylococcus aureus phổ biến hơn ở nam giới trung niên hoặc lớn tuổi, thường đã được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường.
Giới tính: Viêm cầu thận cấp tính ảnh hưởng đến nam giới nhiều hơn nữ giới (tỷ lệ nam/nữ là 2:1). Lupus ban đỏ thường thấy ở phụ nữ trẻ (20 - 30 tuổi).
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải viêm cầu thận
Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm:
- Nhiễm trùng gần đây đặc biệt là nhiễm trùng liên cầu khuẩn (viêm họng hoặc nhiễm trùng da như mủ da).
- Mắc các bệnh hệ thống như bệnh tiểu đường hoặc lupus ban đỏ hệ thống (SLE).
- Sử dụng thuốc tiêm tĩnh mạch hoặc có van tim thay thế/shunt.
Phương pháp chẩn đoán và điều trị viêm cầu thận
Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán viêm cầu thận
Các phương pháp xét nghiệm giúp chẩn đoán bệnh gồm:
Xét nghiệm máu:
- Chức năng thận: Tăng nồng độ ure huyết (BUN) và creatinine huyết thanh, giảm mức lọc cầu thận (GFR) phản ánh suy giảm chức năng thận.
- Công thức máu toàn bộ: Giảm hematocrit có thể gợi ý thiếu máu do pha loãng trong bệnh cảnh suy thận.
- Điện giải đồ huyết thanh: Tăng kali máu là dấu hiệu thường gặp trong suy thận nặng.
- Xét nghiệm miễn dịch: Đánh giá nồng độ bổ thể (C3, C4), immunoglobulin và CRP; giảm bổ thể thường liên quan đến các bệnh lý như lupus ban đỏ hệ thống (SLE), cryoglobulinemia và viêm cầu thận hậu nhiễm (PSGN).
- Kháng thể tự miễn: ANA, ANCA, anti-dsDNA, và anti-GBM giúp loại trừ các bệnh lý mô liên kết và viêm cầu thận tự miễn.
- ASO (anti-Streptolysin O): Tăng trong khoảng 60 - 80% các trường hợp PSGN.
- Cấy máu: Chỉ định khi có sốt, nghi ngờ nhiễm trùng huyết, suy giảm miễn dịch hoặc tiền sử sử dụng ma túy đường tĩnh mạch.
- Xét nghiệm huyết thanh viêm gan: Được thực hiện khi nghi ngờ nguyên nhân liên quan đến viêm gan virus.
Xét nghiệm nước tiểu:
- Tổng phân tích nước tiểu: Nước tiểu thường sẫm màu, tỷ trọng cao (> 1.020), có thể phát hiện hồng cầu và trụ hồng cầu - gợi ý tổn thương cầu thận.
- Tỷ lệ albumin/creatinine (uACR) hoặc protein/creatinine (uPCR): Hỗ trợ đánh giá mức độ protein niệu.
- Định lượng protein niệu 24 giờ: Cung cấp thông tin chính xác về tổng lượng protein bài tiết.
Sinh thiết thận: Là phương pháp chẩn đoán xác định, cho phép đánh giá mức độ tổn thương cầu thận, mức độ tăng sinh tế bào, hiện tượng xơ hóa, cũng như xác định vị trí và bản chất của các lắng đọng miễn dịch thông qua kính hiển vi điện tử (EM).

Phương pháp điều trị viêm cầu thận
Điều trị tập trung vào việc quản lý nguyên nhân cơ bản (nếu là bệnh hệ thống) và các biện pháp hỗ trợ.
Nội khoa
- Kiểm soát huyết áp: Sử dụng Thuốc ức chế men chuyển Angiotensin (ACEIs) hoặc thuốc chẹn thụ thể Angiotensin II (ARBs). Đây thường là lựa chọn đầu tiên để quản lý tăng huyết áp và CKD, đã được chứng minh là làm chậm sự tiến triển của CKD.
- Lợi tiểu: Dùng thuốc lợi tiểu quai để loại bỏ dịch dư thừa và điều chỉnh tăng huyết áp.
- Quản lý biến chứng: Điều trị thiếu máu, rối loạn khoáng chất xương, nhiễm toan và các bệnh tim mạch liên quan đến CKD tiến triển.
- Viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu khuẩn: Điều trị hỗ trợ và sử dụng kháng sinh để loại bỏ vi khuẩn gây bệnh.
- Ức chế miễn dịch: Sử dụng Corticosteroids liều cao (như Prednisone) và các tác nhân gây độc tế bào (như Cyclophosphamide) hoặc các thuốc điều hòa miễn dịch khác (Mycophenolate mofetil),... có tác dụng hỗ trợ điều trị.
Ngoại khoa
Khi bệnh tiến triển đến ESRD, cần chuẩn bị cho liệu pháp thay thế thận (RRT):
- Thẩm phân máu: Có thể cần thiết cho liệu pháp ngắn hạn hoặc dài hạn để loại bỏ chất thải và dịch thừa khi thận ngừng hoạt động.
- Ghép thận: Có thể cần thiết nếu bệnh tiến triển đến ESRD.
Chế độ sinh hoạt và phòng ngừa viêm cầu thận
Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn nặng của viêm cầu thận
Chế độ dinh dưỡng:
- Giảm muối: Điều này rất quan trọng trong giai đoạn bệnh cấp tính. Đối với bệnh tiến triển, khuyến nghị hạn chế natri ở mức 2g mỗi ngày. Giảm natri giúp hạ huyết áp và kiểm soát phù nề.
- Hạn chế protein và kali: Đối với bệnh tiến triển, hạn chế protein (40 - 60g/ngày) và kali (2g/ngày) giúp giảm tích tụ chất thải và ngăn ngừa quá tải dịch.
- Kiểm soát dịch: Cần hạn chế lượng nước/chất lỏng đưa vào cơ thể.
- Giảm cholesterol: Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh, ít cholesterol để giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
- Tham khảo ý kiến chuyên gia dinh dưỡng: Cần làm việc với một chuyên gia dinh dưỡng được chứng nhận để thảo luận về các thay đổi chế độ ăn cần thiết.
Chế độ sinh hoạt
- Ngừng hút thuốc: Việc ngừng hút thuốc là tối quan trọng trong việc làm giảm sự trầm trọng của bệnh thận.
- Quản lý bệnh nền: Thực hiện các thay đổi lối sống thích hợp và liệu pháp tiêu chuẩn để kiểm soát bệnh tiểu đường và tăng huyết áp.
- Thăm khám định kỳ: Duy trì các cuộc hẹn y tế để theo dõi chức năng thận ở các khoảng thời gian đều đặn.
Phương pháp phòng ngừa viêm cầu thận hiệu quả
Một số phương pháp giúp phòng ngừa bệnh hiệu quả:
- Giáo dục về lối sống: Tăng cường giáo dục về việc kiểm soát bệnh tiểu đường và tăng huyết áp thông qua điều chỉnh lối sống thích hợp.
- Sử dụng thuốc hợp lý: Tránh lạm dụng và sử dụng kéo dài các thuốc giảm đau (NSAIDs) vì chúng có thể gây viêm thận.
:format(webp)/470051785_8767135473405056_691967411107495592_n_6b2bbff755.png)
:format(webp)/467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c.png)
:format(webp)/viem_cau_than1_932b16fc23.jpg)
/suy_tuyen_thuong_than1_5d179079d5.jpg)
/dau_quan_than1_1236495c0c.jpg)
/soi_than1_b3260064e9.jpg)
/hoi_chung_than_hu_song_duoc_bao_lau_tien_luong_va_cach_kiem_soat_hieu_qua_fbe0279917.jpg)
/dong_mach_than_cau_truc_chuc_nang_va_nhung_bien_the_giai_phau_quan_trong_1_0d0ae40936.jpg)