icon_app_03735b6399_696a3c8baf_193690009b

Tải ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu để xem sổ tiêm chủng điện tử

Mở trong ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

470051785_8767135473405056_691967411107495592_n_6b2bbff755467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c
viem_cau_than1_932b16fc23viem_cau_than1_932b16fc23

Viêm cầu thận là gì? Những vấn đề cần biết về viêm cầu thận

Thu Thảo05/11/2025

Viêm cầu thận là tình trạng các bộ lọc nhỏ trong thận (cầu thận) bị viêm, dẫn đến suy giảm chức năng lọc máu và đào thải chất thải ra khỏi cơ thể. Bệnh gây ra các triệu chứng như phù nề, tăng huyết áp, có máu hoặc protein trong nước tiểu và có thể biểu hiện dưới dạng cấp tính hoặc mạn tính. Nếu không được điều trị kịp thời, viêm cầu thận có thể dẫn đến suy thận, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng.

Tìm hiểu chung về viêm cầu thận

Viêm cầu thận là tình trạng viêm xảy ra ở cầu thận. Nguyên nhân phổ biến nhất là phản ứng miễn dịch sau khi nhiễm trùng (ví dụ: Liên cầu khuẩn) hoặc do các bệnh tự miễn, gồm 2 nhóm:

  • Viêm cầu thận cấp: Thường khởi phát đột ngột, có thể hồi phục hoàn toàn, đôi khi tự khỏi nếu không do nhiễm trùng.

  • Viêm cầu thận mạn: Tiến triển âm thầm qua nhiều năm, có thể dẫn đến suy thận mạn tính không hồi phục. 

Triệu chứng thường gặp của viêm cầu thận

Những triệu chứng của viêm cầu thận

Các triệu chứng phổ biến của viêm cầu thận có thể bao gồm:

  • Tăng huyết áp.
  • Phù thường bắt đầu ở các vùng thấp hoặc vùng mô lỏng lẻo (như phù quanh hốc mắt hoặc phù ngoại biên).
  • Tiểu máu có thể ở dạng vi thể hoặc đại thể. Nước tiểu thường có màu sẫm hoặc màu nước cola.
  • Nước tiểu có bọt lâu tan.
  • Giảm lượng nước tiểu hoặc vô niệu.
  • Mệt mỏi, uể oải.
  • Khó thở hoặc khó thở khi gắng sức.
  • Đau đầu (thường là thứ phát do tăng huyết áp).
  • Khó chịu bụng và cảm giác khó chịu toàn thân.
  • Phát ban (đặc biệt là Henoch-Schönlein purpura), đau khớp, da nhợt nhạt.

Trong viêm cầu thận cấp tính sau nhiễm liên cầu khuẩn (PSGN), bệnh nhân thường là trẻ em (2 - 14 tuổi) đột ngột phát triển tình trạng phù quanh hốc mắt và sưng mặt sau một đợt nhiễm trùng liên cầu khuẩn.

viem-cau-than-la-gi-nhung-van-de-can-biet-ve-viem-cau-than3.jpg
Viêm cầu thận gây mệt mỏi do tổn thương thận làm suy giảm khả năng lọc các chất độc, gây tích tụ chất thải và nước dư thừa trong cơ thể

Tác động của viêm cầu thận với sức khỏe 

Nếu không can thiệp kịp thời, bệnh sẽ tiến triển thành viêm cầu thận mạn tính và đặc trưng bởi tổn thương cầu thận tiến triển và xơ hóa ống kẽ, dẫn đến giảm tốc độ lọc cầu thận (GFR) và cuối cùng là hình thành bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD), kèm theo các bệnh lý tim mạch liên quan.

Biến chứng có thể gặp khi mắc viêm cầu thận

Viêm cầu thận có thể dẫn đến các biến chứng sau: 

  • Tổn thương thận cấp tính.
  • Suy thận mạn tính.
  • Bệnh thận giai đoạn cuối.
  • Phù phổi.
  • Tăng huyết áp.
  • Phù toàn thân.
  • Hội chứng thận hư.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Cần thăm khám bác sĩ nếu ngay khi có các dấu hiệu cấp tính như sưng mặt hoặc phù quanh hốc mắt. Đặc biệt, cần chú ý khi có nước tiểu sẫm màu, có bọt, tiểu ít và huyết áp có thể cao.

viem-cau-than-la-gi-nhung-van-de-can-biet-ve-viem-cau-than2.jpg
Nước tiểu có bọt là tình trạng bề mặt nước tiểu có nhiều bọt tiểu, không tan ngay

Nguyên nhân gây bệnh viêm cầu thận

Nguyên nhân viêm cầu thận bao gồm các bệnh nhiễm trùng (do vi khuẩn liên cầu, virus như viêm gan B, C, HIV), các bệnh tự miễn (lupus ban đỏ, bệnh thận IgA), tác dụng phụ của thuốc và hóa chất, cũng như các bệnh mạn tính như đái tháo đường và tăng huyết áp. Cụ thể như sau: 

Do nhiễm trùng: Viêm cầu thận do nhiễm trùng (hay còn gọi là viêm cầu thận sau nhiễm trùng) là tình trạng viêm các cầu thận xảy ra sau khi cơ thể bị nhiễm trùng, thường là do vi khuẩn nhóm A (liên cầu khuẩn). Ngoài ra, Staphylococcus aureus cũng là nguyên nhân phổ biến gây viêm cầu thận ở các nước phát triển, các tác nhân khác có thể kể đến như phế cầu, thủy đậu hoặc sốt rét cũng có thể gây nên bệnh lý này. Bệnh xảy ra do phản ứng miễn dịch của cơ thể, khi kháng thể chống lại vi khuẩn tích tụ trong cầu thận. Mặc dù bản thân tình trạng viêm cầu thận không lây, nhưng vi khuẩn gây bệnh vẫn có thể lây lan sang người khác. 

Do bệnh hệ thống miễn dịch/bệnh tự miễn: Viêm cầu thận do bệnh lý hệ thống là tình trạng viêm ở cầu thận xảy ra thứ phát do một bệnh hệ thống gây ra, khiến hệ miễn dịch tấn công các tế bào khỏe mạnh của cơ thể, bao gồm cả thận. Một số bệnh lý phổ biến gây bệnh gồm:

  • Lupus ban đỏ hệ thống (SLE).
  • Bệnh thận IgA.
  • Bệnh Henoch Schönlein (HSP).
  • Bệnh màng đáy cầu thận Anti-GBM (Goodpasture syndrome).
  • U hạt với viêm mạch (Wegener vasculitis).

Do thuốc: Viêm cầu thận do thuốc là một biến chứng y khoa có thể xảy ra do sử dụng một số loại thuốc như thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), kháng sinh, thuốc ức chế miễn dịch hoặc do hóa chất,... trong thời gian dài.

Do các bệnh lý khác: Bệnh viêm cầu thận có thể liên quan đến bệnh thận do đái tháo đường, bệnh thận liên quan đến HIV, hội chứng Alport.

viem-cau-than-la-gi-nhung-van-de-can-biet-ve-viem-cau-than4.jpg
Viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn thường xảy ra hơn một tuần sau khi nhiễm trùng đường hô hấp trên hoặc viêm họng

Nguy cơ mắc phải viêm cầu thận

Những ai có nguy cơ mắc phải viêm cầu thận?

Một số đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn gồm:

  • Trẻ em: Viêm cầu thận hậu nhiễm liên cầu trùng (PSGN) thường phát triển ở nhóm tuổi nhi khoa từ 5 - 15 tuổi. Các đợt bùng phát phổ biến ở trẻ em khoảng sáu tuổi.

  • Người lớn tuổi: Chỉ 10% trường hợp viêm cầu thận hậu nhiễm liên cầu trùng xảy ra ở bệnh nhân 40 tuổi trở lên. Viêm cầu thận liên quan đến nhiễm Staphylococcus aureus phổ biến hơn ở nam giới trung niên hoặc lớn tuổi, thường đã được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường.

  • Giới tính: Viêm cầu thận cấp tính ảnh hưởng đến nam giới nhiều hơn nữ giới (tỷ lệ nam/nữ là 2:1). Lupus ban đỏ thường thấy ở phụ nữ trẻ (20 - 30 tuổi).

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải viêm cầu thận

Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm:

  • Nhiễm trùng gần đây đặc biệt là nhiễm trùng liên cầu khuẩn (viêm họng hoặc nhiễm trùng da như mủ da).
  • Mắc các bệnh hệ thống như bệnh tiểu đường hoặc lupus ban đỏ hệ thống (SLE).
  • Sử dụng thuốc tiêm tĩnh mạch hoặc có van tim thay thế/shunt.

Phương pháp chẩn đoán và điều trị viêm cầu thận

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán viêm cầu thận

Các phương pháp xét nghiệm giúp chẩn đoán bệnh gồm:

Xét nghiệm máu:

  • Chức năng thận: Tăng nồng độ ure huyết (BUN) và creatinine huyết thanh, giảm mức lọc cầu thận (GFR) phản ánh suy giảm chức năng thận.
  • Công thức máu toàn bộ: Giảm hematocrit có thể gợi ý thiếu máu do pha loãng trong bệnh cảnh suy thận.
  • Điện giải đồ huyết thanh: Tăng kali máu là dấu hiệu thường gặp trong suy thận nặng.
  • Xét nghiệm miễn dịch: Đánh giá nồng độ bổ thể (C3, C4), immunoglobulin và CRP; giảm bổ thể thường liên quan đến các bệnh lý như lupus ban đỏ hệ thống (SLE), cryoglobulinemia và viêm cầu thận hậu nhiễm (PSGN).
  • Kháng thể tự miễn: ANA, ANCA, anti-dsDNA, và anti-GBM giúp loại trừ các bệnh lý mô liên kết và viêm cầu thận tự miễn.
  • ASO (anti-Streptolysin O): Tăng trong khoảng 60 - 80% các trường hợp PSGN.
  • Cấy máu: Chỉ định khi có sốt, nghi ngờ nhiễm trùng huyết, suy giảm miễn dịch hoặc tiền sử sử dụng ma túy đường tĩnh mạch.
  • Xét nghiệm huyết thanh viêm gan: Được thực hiện khi nghi ngờ nguyên nhân liên quan đến viêm gan virus.

Xét nghiệm nước tiểu:

  • Tổng phân tích nước tiểu: Nước tiểu thường sẫm màu, tỷ trọng cao (> 1.020), có thể phát hiện hồng cầu và trụ hồng cầu - gợi ý tổn thương cầu thận.
  • Tỷ lệ albumin/creatinine (uACR) hoặc protein/creatinine (uPCR): Hỗ trợ đánh giá mức độ protein niệu.
  • Định lượng protein niệu 24 giờ: Cung cấp thông tin chính xác về tổng lượng protein bài tiết.

Sinh thiết thận: Là phương pháp chẩn đoán xác định, cho phép đánh giá mức độ tổn thương cầu thận, mức độ tăng sinh tế bào, hiện tượng xơ hóa, cũng như xác định vị trí và bản chất của các lắng đọng miễn dịch thông qua kính hiển vi điện tử (EM).

viem-cau-than-la-gi-nhung-van-de-can-biet-ve-viem-cau-than5.jpg
Các xét nghiệm máu rất quan trọng trong chẩn đoán và theo dõi bệnh viêm cầu thận

Phương pháp điều trị viêm cầu thận

Điều trị tập trung vào việc quản lý nguyên nhân cơ bản (nếu là bệnh hệ thống) và các biện pháp hỗ trợ.

Nội khoa

  • Kiểm soát huyết áp: Sử dụng Thuốc ức chế men chuyển Angiotensin (ACEIs) hoặc thuốc chẹn thụ thể Angiotensin II (ARBs). Đây thường là lựa chọn đầu tiên để quản lý tăng huyết áp và CKD, đã được chứng minh là làm chậm sự tiến triển của CKD.
  • Lợi tiểu: Dùng thuốc lợi tiểu quai để loại bỏ dịch dư thừa và điều chỉnh tăng huyết áp.
  • Quản lý biến chứng: Điều trị thiếu máu, rối loạn khoáng chất xương, nhiễm toan và các bệnh tim mạch liên quan đến CKD tiến triển.
  • Viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu khuẩn: Điều trị hỗ trợ và sử dụng kháng sinh để loại bỏ vi khuẩn gây bệnh.
  • Ức chế miễn dịch: Sử dụng Corticosteroids liều cao (như Prednisone) và các tác nhân gây độc tế bào (như Cyclophosphamide) hoặc các thuốc điều hòa miễn dịch khác (Mycophenolate mofetil),... có tác dụng hỗ trợ điều trị.

Ngoại khoa

Khi bệnh tiến triển đến ESRD, cần chuẩn bị cho liệu pháp thay thế thận (RRT):

  • Thẩm phân máu: Có thể cần thiết cho liệu pháp ngắn hạn hoặc dài hạn để loại bỏ chất thải và dịch thừa khi thận ngừng hoạt động.
  • Ghép thận: Có thể cần thiết nếu bệnh tiến triển đến ESRD.

Chế độ sinh hoạt và phòng ngừa viêm cầu thận

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn nặng của viêm cầu thận

Chế độ dinh dưỡng:

  • Giảm muối: Điều này rất quan trọng trong giai đoạn bệnh cấp tính. Đối với bệnh tiến triển, khuyến nghị hạn chế natri ở mức 2g mỗi ngày. Giảm natri giúp hạ huyết áp và kiểm soát phù nề.
  • Hạn chế protein và kali: Đối với bệnh tiến triển, hạn chế protein (40 - 60g/ngày) và kali (2g/ngày) giúp giảm tích tụ chất thải và ngăn ngừa quá tải dịch.
  • Kiểm soát dịch: Cần hạn chế lượng nước/chất lỏng đưa vào cơ thể.
  • Giảm cholesterol: Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh, ít cholesterol để giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
  • Tham khảo ý kiến chuyên gia dinh dưỡng: Cần làm việc với một chuyên gia dinh dưỡng được chứng nhận để thảo luận về các thay đổi chế độ ăn cần thiết.

Chế độ sinh hoạt

  • Ngừng hút thuốc: Việc ngừng hút thuốc là tối quan trọng trong việc làm giảm sự trầm trọng của bệnh thận.
  • Quản lý bệnh nền: Thực hiện các thay đổi lối sống thích hợp và liệu pháp tiêu chuẩn để kiểm soát bệnh tiểu đường và tăng huyết áp.
  • Thăm khám định kỳ: Duy trì các cuộc hẹn y tế để theo dõi chức năng thận ở các khoảng thời gian đều đặn.

Phương pháp phòng ngừa viêm cầu thận hiệu quả

Một số phương pháp giúp phòng ngừa bệnh hiệu quả:

  • Giáo dục về lối sống: Tăng cường giáo dục về việc kiểm soát bệnh tiểu đường và tăng huyết áp thông qua điều chỉnh lối sống thích hợp.
  • Sử dụng thuốc hợp lý: Tránh lạm dụng và sử dụng kéo dài các thuốc giảm đau (NSAIDs) vì chúng có thể gây viêm thận.

Miễn trừ trách nhiệm

Thông tin này chỉ có tính tham khảo, không dùng để thay thế ý kiến tham vấn của chuyên viên Y tế. Bệnh nhân phải được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán và điều trị y tế chuyên môn.
Bác sĩ tư vấn: 1800 6928

Câu hỏi thường gặp

Cần tham khảo ý kiến chuyên gia dinh dưỡng để điều chỉnh chế độ ăn để giảm gánh nặng cho thận và kiểm soát huyết áp/phù nề. Người bị viêm cầu thận nên ăn nhạt, hạn chế protein, kali, phốt pho, natri và chất béo không lành mạnh. Nên bổ sung các loại rau củ ít kali như táo, lê, dưa chuột, bông cải xanh, ngũ cốc nguyên hạt và cá giàu omega-3.

Tiên lượng phụ thuộc vào loại viêm cầu thận và thời điểm can thiệp. Viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu khuẩn (PSGN) có tiên lượng rất tốt, đặc biệt ở trẻ em, thường hồi phục hoàn toàn trong vòng 6 đến 8 tuần. Tuy nhiên, khoảng 50% người lớn mắc PSGN vẫn tiếp tục bị giảm chức năng thận, tăng huyết áp hoặc tiểu đạm dai dẳng. Bệnh thay đổi tối thiểu có tiên lượng rất tốt ở mọi lứa tuổi nếu đáp ứng với liệu pháp corticosteroid. Viêm cầu thận tăng sinh màng thường tiến triển không thể tránh khỏi đến ESRD bất chấp điều trị.

Điều trị tập trung vào việc quản lý nguyên nhân cơ bản (nếu liên quan đến bệnh hệ thống) và liệu pháp điều chỉnh bệnh đặc hiệu.

Kiểm soát huyết áp và bảo vệ thận: Thuốc ức chế men chuyển Angiotensin (ACEIs) hoặc Thuốc chẹn thụ thể Angiotensin II (ARBs) thường là lựa chọn đầu tiên để kiểm soát huyết áp và làm chậm sự tiến triển của CKD. Thuốc lợi tiểu cũng được sử dụng để loại bỏ dịch thừa và điều chỉnh tăng huyết áp.

Ức chế miễn dịch: Sử dụng Corticosteroids liều cao và các tác nhân gây độc tế bào hoặc các thuốc điều hòa miễn dịch khác cũng được sử dụng.

Hầu hết các dạng viêm cầu thận được coi là rối loạn tiến triển. Nếu không can thiệp kịp thời, bệnh có thể dẫn đến một chuỗi các sự kiện làm trầm trọng thêm tổn thương:

Bệnh thận mạn tính (CKD) và cuối cùng là bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) cần phải chạy thận. Viêm cầu thận mạn tính là nguyên nhân phổ biến thứ ba gây ESRD ở Hoa Kỳ.

Tổn thương thận cấp tính (AKI) đôi khi là biểu hiện ban đầu của viêm cầu thận tiến triển nhanh (RPGN).

Tiên lượng phụ thuộc vào loại viêm cầu thận. Ví dụ, PSGN ở trẻ em có tiên lượng rất tốt và thường hồi phục hoàn toàn trong vòng 6 đến 8 tuần. Tuy nhiên, nếu không được điều trị kịp thời, hầu hết các dạng GN được coi là bệnh tiến triển và có thể dẫn đến ESRD.