icon_app_03735b6399_696a3c8baf_193690009b

Tải ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu để xem sổ tiêm chủng điện tử

Mở trong ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

470051785_8767135473405056_691967411107495592_n_6b2bbff755467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c
benh_vong_mac_do_tang_huyet_ap1_9c590f65d6benh_vong_mac_do_tang_huyet_ap1_9c590f65d6

Bệnh võng mạc do tăng huyết áp là gì? Những vấn đề cần biết về bệnh võng mạc do tăng huyết áp

Thu Thảo05/11/2025

Bệnh võng mạc do tăng huyết áp là tình trạng lớp võng mạc của mắt bị tổn thương do huyết áp cao kéo dài, khiến mạch máu võng mạc bị hẹp, dày lên và có thể rò rỉ. Bệnh thường, bệnh thường không có triệu chứng rõ rệt ở giai đoạn đầu, nhưng có thể gây giảm thị lực, xuất huyết, phù nề võng mạc, thậm chí là mù lòa và làm tăng nguy cơ đột quỵ, tổn thương não và thận nếu không được kiểm soát tốt.

Tìm hiểu chung về bệnh võng mạc do tăng huyết áp​

Bệnh võng mạc do tăng huyết áp là thuật ngữ mô tả một chuỗi các thay đổi võng mạc ở những bệnh nhân có huyết áp tăng cao. Võng mạc chứa nhiều mạch máu và khi có tăng huyết áp (dù tăng cao kéo dài hay tăng đột ngột) đều làm tổn thương hệ thống mạch máu này. Ban đầu, các mạch máu võng mạc phản ứng bằng cách co thắt để cố gắng điều chỉnh lưu lượng máu. Tuy nhiên, khi huyết áp tăng cao kéo dài, dẫn đến các thay đổi cấu trúc mạch máu như xơ cứng động mạch, làm thành mạch máu bị tổn thương, gây rò rỉ máu và chất lỏng ra khỏi mạch máu.

Đây là một dạng tổn thương cơ quan đích phổ biến do tăng huyết áp. Ngoài ra, tăng huyết áp gây tổn thương các cơ quan đích như tim, não, thận và mạch máu. Các tổn thương này gồm nhồi máu cơ tim, suy tim, đột quỵ, xuất huyết não, suy thận cấp, phình tách động mạch chủ và các biến chứng thai kỳ như tiền sản giật, sản giật.

Triệu chứng thường gặp bệnh võng mạc do tăng huyết áp

Những triệu chứng của bệnh võng mạc do tăng huyết áp

Thông thường, bệnh võng mạc do tăng huyết áp thường không có triệu chứng rõ rệt ở giai đoạn sớm hoặc khi tăng huyết áp vừa phải. Nó thường được phát hiện tình cờ trong các cuộc kiểm tra mắt định kỳ. Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển hoặc trong các trường hợp tăng huyết áp ác tính, các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Nhìn mờ.
  • Đau đầu.
  • Sợ ánh sáng.
  • Trong bệnh võng mạc do tăng huyết áp ác tính, bệnh nhân trẻ tuổi có thể giảm thị lực hai bên.

Bệnh võng mạc do tăng huyết áp được phân loại thành 4 cấp độ dựa trên mức độ tổn thương, từ nhẹ đến nặng.

  • Cấp độ 1: Động mạch võng mạc có dấu hiệu hẹp nhẹ, thành mạch có thể dày hơn, thường không có triệu chứng rõ ràng.
  • Cấp độ 2: Tình trạng hẹp mạch máu nghiêm trọng hơn, có thể xuất hiện dị dạng động mạch (co thắt mạch máu rõ rệt hơn), thường không có triệu chứng.
  • Cấp độ 3: Bao gồm các dấu hiệu của cấp độ 2, cộng thêm các tổn thương như xuất huyết võng mạc, phù võng mạc, vi phình mạch và xuất huyết dạng "bông" (các đốm trắng).
  • Cấp độ 4: Là giai đoạn nặng nhất, bao gồm tất cả các dấu hiệu của cấp độ 3, nhưng trầm trọng hơn. Biểu hiện đặc trưng là phù gai thị và phù hoàng điểm. Giai đoạn này có nguy cơ đột quỵ cao và các biến chứng về tim, thận.
benh-vong-mac-do-tang-huyet-ap-la-gi-nhung-van-de-can-biet-ve-benh-vong-mac-do-tang-huyet-ap2.jpg
Các triệu chứng của bệnh võng mạc do tăng huyết áp thường xuất hiện muộn

Tác động của bệnh võng mạc do tăng huyết áp với sức khỏe

Bệnh võng mạc do tăng huyết áp không chỉ là một vấn đề về thị lực mà còn là một chỉ dấu quan trọng về tổn thương mạch máu toàn thân. Các tổn thương ở võng mạc càng ở giai đoạn nặng thì nguy cơ mắc các biến cố toàn thân càng cao. Bệnh võng mạc do tăng huyết áp được công nhận là yếu tố dự báo cho bệnh tật và tỷ lệ tử vong toàn thân liên quan đến tổn thương cơ quan đích (TOD):

  • Nguy cơ đột quỵ: Các dấu hiệu võng mạc như bắt chéo động tĩnh mạch, co hẹp động mạch khu trú, xuất huyết và giảm tỷ lệ động tĩnh mạch, có liên quan đến việc tăng nguy cơ đột quỵ lâm sàng hoặc cận lâm sàng.
  • Nguy cơ tim mạch và tử vong: Các thay đổi võng mạc có thể dự đoán nguy cơ suy tim sung huyết và tử vong do tim mạch, độc lập với huyết áp và các yếu tố nguy cơ khác.
  • Tổn thương cơ quan khác: Bệnh võng mạc do tăng huyết áp liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của phì đại thất trái (LVH) và bệnh thận mạn tính (CKD).
  • Sử dụng dịch vụ y tế: Những bệnh nhân mắc bệnh võng mạc do tăng huyết áp độ III/IV có tỷ lệ tái khám khoa cấp cứu và nhập viện cao hơn đáng kể sau này.

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh võng mạc do tăng huyết áp

Các biến chứng có thể gặp bao gồm:

  • Tắc mạch máu võng mạc: Tăng huyết áp sẽ làm tăng nguy cơ tắc động mạch trung tâm hoặc động mạch nhánh võng mạc và tắc tĩnh mạch trung tâm hoặc tĩnh mạch nhánh võng mạc.
  • Bong võng mạc xuất tiết: Có thể xuất hiện ở những bệnh nhân trẻ tuổi với tăng huyết áp không kiểm soát tốt, đặc biệt là trong tăng huyết áp ác tính kèm theo bệnh hắc mạc do tăng huyết áp.
  • Bệnh võng mạc tăng sinh: Là một biểu hiện hiếm gặp nhưng nghiêm trọng của tăng huyết áp không kiểm soát, có thể bao gồm tân mạch võng mạc, xuất huyết pha lê thể và màng trên võng mạc.
  • Tổn thương thần kinh thị giác vĩnh viễn: Phù gai thị kéo dài do tăng huyết áp ác tính có thể dẫn đến teo thần kinh thị giác, gây mất thị lực nặng và không hồi phục gây mù mắt.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Bạn nên khám bác sĩ nếu nhận thấy bất kỳ thay đổi nào trong thị lực như nhìn mờ, thấy đốm, chớp sáng, điểm mù hoặc sự biến dạng của các vật thể trong tầm nhìn,... đặc biệt nếu chúng xảy ra đột ngột. Lưu ý rằng bệnh nhân trẻ tuổi có nguy cơ mắc bệnh lý võng mạc do tăng huyết áp cao hơn. Tất cả bệnh nhân có huyết áp tăng cao nghiêm trọng (vượt quá 180/120mmHg) cần được kiểm tra sàng lọc thích hợp ở đáy mắt để tìm dấu hiệu tổn thương cấp tính. Bệnh nhân có huyết áp rất cao đi kèm với phù gai thị đòi hỏi phải được điều trị cấp cứu tại bệnh viện.

Nguyên nhân gây bệnh võng mạc do tăng huyết áp

Nguyên nhân chính gây bệnh võng mạc do tăng huyết áp là huyết áp tăng cao. Cơ chế bệnh sinh của bệnh võng mạc do tăng huyết áp là do áp lực máu cao kéo dài làm tổn thương các mạch máu võng mạc, dẫn đến các thay đổi như thành mạch dày lên, hẹp lòng mạch, giảm lưu lượng máu và rò rỉ. Tình trạng này gây thiếu máu nuôi dưỡng võng mạc, phù nề, xuất huyết và cuối cùng làm tổn thương tế bào võng mạc và thần kinh thị giác, gây suy giảm thị lực

Tăng huyết áp có thể được phân loại thành hai loại chính:

  • Tăng huyết áp nguyên phát: Tăng huyết áp nguyên phát là tình trạng huyết áp cao kéo dài mà không tìm được nguyên nhân cụ thể, chiếm 90 - 95% các trường hợp tăng huyết áp và là nguyên nhân phổ biến nhất gây nên bệnh lý võng mạc do tăng huyết áp. Bệnh thường phát triển dần theo thời gian và liên quan đến nhiều yếu tố như di truyền, tuổi tác, chế độ ăn uống (nhiều muối), ít vận động, thừa cân, béo phì, căng thẳng hoặc lạm dụng rượu bia.

  • Tăng huyết áp thứ phát: Phát sinh từ một tình trạng bệnh lý cơ bản có thể xác định được. Các tình trạng gây tăng huyết áp thứ phát và thường liên quan đến bệnh võng mạc do tăng huyết áp ác tính bao gồm bệnh thận (đặc biệt là bệnh thận do đái tháo đường và viêm cầu thận), rối loạn nội tiết (u tủy thượng thận, cường aldosterone nguyên phát) và tăng huyết áp do thai kỳ (PIH, tiền sản giật và sản giật).

benh-vong-mac-do-tang-huyet-ap-la-gi-nhung-van-de-can-biet-ve-benh-vong-mac-do-tang-huyet-ap3.jpg
Tăng huyết áp nguyên phát hay còn gọi là tăng huyết áp vô căn là nguyên nhân phổ biến gây nên bệnh lý võng mạc do tăng huyết áp

Nguy cơ mắc phải bệnh võng mạc do tăng huyết áp

Những ai có nguy cơ mắc phải bệnh võng mạc do tăng huyết áp?

Nhóm người có nguy cơ mắc bệnh võng mạc do tăng huyết áp bao gồm:

  • Những người mắc tăng huyết áp hệ thống.
  • Những người có thời gian mắc tăng huyết áp lâu dài.
  • Những người có tuổi cao vì tỷ lệ tăng huyết áp tăng theo tuổi.
  • Điều đặc biệt là bệnh nhân trẻ tuổi có nguy cơ mắc bệnh võng mạc do tăng huyết áp độ III/IV (tổn thương cấp tính nghiêm trọng) cao hơn bệnh nhân lớn tuổi.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải bệnh võng mạc do tăng huyết áp

Các yếu tố làm tăng nguy cơ tiến triển của bệnh võng mạc do tăng huyết áp bao gồm:

  • Thời gian và mức độ nghiêm trọng của tăng huyết áp.
  • Hút thuốc lá.
  • Các bệnh hệ thống đi kèm như đái tháo đường, bệnh thận và rối loạn lipid máu.
  • Chủng tộc như người gốc Phi-Ca-ri-bê, Trung Quốc hoặc Mỹ gốc Phi có tỷ lệ mắc cao hơn.
  • Thiếu tuân thủ điều trị tăng huyết áp.
  • Yếu tố di truyền như đột biến gen angiotensin-converting enzyme allele.
  • Cân nặng khi sinh thấp có liên quan đến việc giảm đường kính tiểu động mạch võng mạc khi trẻ lớn lên.

Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh võng mạc do tăng huyết áp

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán bệnh võng mạc do tăng huyết áp

Chẩn đoán chủ yếu dựa vào việc quan sát các thay đổi đặc trưng trên võng mạc thông qua khám mắt.

Khám mắt và soi đáy mắt:

  • Bác sĩ sử dụng ống soi đáy mắt hoặc kính +90 diopter để tìm các dấu hiệu như co hẹp tiểu động mạch, xuất huyết, xuất tiết và phù gai thị.
  • Dấu hiệu bắt chéo động tĩnh mạch cũng là một dấu hiệu sớm của tăng huyết áp mạn tính.
benh-vong-mac-do-tang-huyet-ap-la-gi-nhung-van-de-can-biet-ve-benh-vong-mac-do-tang-huyet-ap4.jpg
Đo thị lực trong trường là một phần của quá trình kiểm tra mắt giúp bác sĩ đánh giá mức độ ảnh hưởng của bệnh và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp

Phân loại mức độ nghiêm trọng (Keith, Wagener, và Barker - KWB):

  • Độ I: Co hẹp tiểu động mạch võng mạc nhẹ hoặc vừa phải (tỷ lệ động mạch: Tĩnh mạch ≥ 1:2).
  • Độ II: Co hẹp tiểu động mạch vừa đến nặng hơn, có dấu hiệu bắt chéo động tĩnh mạch hoặc tỷ lệ động mạch: Tĩnh mạch < 1:2.
  • Độ III: Có các thay đổi của Độ I và II, cộng thêm xuất tiết mềm (cotton wool spots) và xuất huyết hình ngọn lửa (flame-shaped hemorrhages).
  • Độ IV (Ác tính): Có các thay đổi của Độ III cộng thêm phù gai thị (phù đĩa thần kinh thị giác).

Kỹ thuật hình ảnh hiện đại:

  • Chụp ảnh đáy mắt: Kỹ thuật này hữu ích trong các nghiên cứu khoa học về tổn thương võng mạc và theo dõi đáp ứng điều trị.
  • Chụp cắt lớp quang học (OCT/SD-OCT): Giúp đánh giá đường kính mạch máu, độ dày lớp sợi thần kinh võng mạc và phát hiện dịch dưới võng mạc, đặc biệt trong các trường hợp nghiêm trọng.
  • Chụp mạch máu cắt lớp quang học (OCTA): Đánh giá vi tuần hoàn, mật độ mạch máu và vùng vô mạch trung tâm hố mắt, có thể phát hiện những thay đổi tinh tế ở mức mao mạch trước khi các thay đổi động mạch rõ ràng xuất hiện.
  • Quang học thích ứng: Cải thiện chất lượng hình ảnh võng mạc với độ phân giải cao, cho phép đo trực tiếp tỷ lệ thành mạch/lòng mạch (WLR), một chỉ số quan trọng về quá trình tái cấu trúc sớm của mạch máu.

Đánh giá toàn thân:

  • Đo huyết áp lặp lại.
  • Xét nghiệm để loại trừ các nguyên nhân tăng huyết áp thứ phát (chức năng thận, chức năng tuyến giáp,...).

Phương pháp điều trị bệnh võng mạc do tăng huyết áp

Nội khoa

Kiểm soát huyết áp toàn thân là trọng tâm của việc điều trị và là phương pháp điều trị duy nhất để ngăn ngừa tổn thương thêm và thúc đẩy sự hồi phục của võng mạc.

  • Quản lý cơn tăng huyết áp cấp tính: Trong cơn tăng huyết áp nghiêm trọng, huyết áp nên được hạ xuống một cách có kiểm soát. Khuyến nghị là giảm huyết áp động mạch trung bình (MAP) từ 10% đến 15% trong giờ đầu tiên và không quá 25% so với mức ban đầu trong vòng 24 giờ đầu để tránh thiếu máu cục bộ đến các cơ quan quan trọng.

  • Thuốc điều trị dài hạn: Các nhóm thuốc chính để kiểm soát huyết áp lâu dài bao gồm thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể Angiotensin II, thuốc lợi tiểu thiazide và thuốc chẹn kênh canxi. Việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển đã được chứng minh là có thể giảm nguy cơ tiến triển của bệnh võng mạc do tăng huyết áp.

  • Tiên lượng hồi phục: Các tổn thương võng mạc như phù gai thị và dịch dưới võng mạc, thường cải thiện hoặc biến mất hoàn toàn khi huyết áp được kiểm soát đầy đủ.

Ngoại khoa

Phương pháp điều trị nhãn khoa trực tiếp được xem xét khi có các biến chứng hoặc khi phù hoàng điểm/phù đĩa thị dai dẳng mặc dù đã kiểm soát huyết áp toàn thân tốt.

  • Tiêm nội nhãn các chất ức chế VEGF (Anti-VEGF): Trong các trường hợp bệnh võng mạc do tăng huyết áp ác tính có phù hoàng điểm hoặc phù đĩa thị kéo dài, tiêm nội nhãn các chất ức chế VEGF (bevacizumab, ranibizumab) đã được báo cáo là có thể cải thiện phù hoàng điểm và thị lực. Tuy nhiên, kiểm soát huyết áp hệ thống phải luôn được ưu tiên hàng đầu trước khi xem xét liệu pháp nội nhãn.

  • Can thiệp cho biến chứng: Các biến chứng như tân mạch võng mạc hoặc bong võng mạc (thường do biến chứng kéo) có thể cần phẫu thuật cắt dịch kính hoặc điều trị laser.

benh-vong-mac-do-tang-huyet-ap-la-gi-nhung-van-de-can-biet-ve-benh-vong-mac-do-tang-huyet-ap5.jpg
Phẫu thuật cắt dịch kính được lựa chọn khi có xuất huyết kéo dài gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị lực

Chế độ sinh hoạt và phòng ngừa bệnh võng mạc do tăng huyết áp

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn nặng của bệnh võng mạc do tăng huyết áp

Chế độ dinh dưỡng

  • Ăn uống lành mạnh: Duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh, đặc trưng bởi lượng muối thấp, ít chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa và tiêu thụ nhiều rau củ.

  • Hạn chế chất kích thích: Hạn chế lượng caffeine tiêu thụ.

  • Vitamin D: Một báo cáo gần đây cho thấy chế độ ăn giàu L-methylfolate và vitamin D có thể có lợi cho bệnh nhân mắc bệnh võng mạc do tăng huyết áp, nhưng cần nghiên cứu thêm.

Chế độ sinh hoạt

  • Kiểm soát cân nặng: Duy trì cân nặng cơ thể khỏe mạnh.

  • Tập thể dục: Tập thể dục thường xuyên.

  • Bỏ hút thuốc: Hút thuốc có mối liên hệ chặt chẽ với bệnh võng mạc tăng huyết áp nặng hoặc ác tính.

  • Tuân thủ điều trị: Uống thuốc hạ huyết áp theo chỉ dẫn của bác sĩ là điều cần thiết để ngăn bệnh mắt tiến triển nặng hơn.

Phương pháp phòng ngừa bệnh võng mạc do tăng huyết áp hiệu quả

Một số biện pháp giúp phòng ngừa bệnh võng mạc do tăng huyết áp:

  • Kiểm soát huyết áp tối ưu: Đây là phương pháp phòng ngừa hiệu quả nhất, giúp bảo vệ các mạch máu của mắt. Bệnh canh huyết áp, lượng đường trong máu cũng cần được kiểm soát để ngăn chặn bệnh mắt trở nên tồi tệ hơn.

  • Sàng lọc thường xuyên: Bệnh nhân cần được khuyến cáo tái khám thường xuyên với bác sĩ nhãn khoa để đánh giá toàn diện. 

Câu hỏi thường gặp

Mặc dù soi đáy mắt truyền thống được sử dụng phổ biến, các kỹ thuật hiện đại như OCTA (chụp mạch máu cắt lớp quang học) cho phép đánh giá vi tuần hoàn võng mạc ở cấp độ mao mạch, có khả năng phát hiện những thay đổi tinh tế (như giảm mật độ mạch máu) trước khi các dấu hiệu động mạch rõ ràng xuất hiện. AO (Quang học thích ứng) cũng có thể đo tỷ lệ thành mạch/lòng mạch, phản ánh quá trình tái cấu trúc mạch máu sớm.

Tình trạng tăng huyết áp đóng vai trò quan trọng trong sự tiến triển và tăng tỷ lệ mắc bệnh võng mạc do đái tháo đường. Khi hai bệnh này cùng tồn tại, chúng được gọi là "bệnh võng mạc hỗn hợp".

Các nghiên cứu chỉ ra rằng tuổi trẻ là một yếu tố nguy cơ mạnh mẽ đối với việc phát triển bệnh võng mạc độ III/IV, độc lập với mức huyết áp. Điều này có thể do cơ chế bù trừ mạn tính chưa kịp phát triển ở những bệnh nhân trẻ tuổi.

Phân loại Keith-Wagener-Barker định nghĩa Độ IV là khi có các dấu hiệu của Độ III (xuất tiết mềm và xuất huyết) cộng thêm phù gai thị (phù đĩa thị). Trong đó phù gai thị là dấu hiệu quan trọng nhất để phân loại tăng huyết áp ác tính.

Trong hầu hết các trường hợp, các thay đổi ở võng mạc sẽ biến mất sau khi huyết áp được hạ xuống. Tuy nhiên, nếu bệnh võng mạc ở giai đoạn IV (tăng huyết áp ác tính) và phù gai thị kéo dài, có thể dẫn đến teo thần kinh thị giác thứ phát hoặc thay đổi sắc tố võng mạc, gây mất thị lực không hồi phục.