Tìm hiểu chung về bệnh lỵ amip
Lỵ amip (amebiasis) là một bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa phát triển khi một loại ký sinh trùng có tên khoa học là Entamoeba histolytica (E. histolytica) xâm nhập vào ruột gây nên. Sự lây nhiễm xảy ra khi bào nang xâm nhập vào hệ tiêu hóa qua việc ăn hoặc uống thực phẩm hoặc nước bị ô nhiễm. Khi ký sinh trùng này đi vào đường ruột có thể gây ra đau bụng, tiêu chảy,...
Ước tính khoảng 50 triệu người trên toàn thế giới mắc bệnh lỵ amip mỗi năm, với đa số các trường hợp xảy ra ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ mắc bệnh Entamoeba dao động từ 1-40% dân số ở Trung và Nam Mỹ, Châu Phi và Châu Á. Mặc dù E. histolytica xuất hiện trên toàn thế giới nhưng hầu hết các trường hợp mắc bệnh amip xảy ra ở các nước đang phát triển. Bệnh lý này thường xảy ra ở các khu vực nhiệt đới có điều kiện vệ sinh kém. Vệ sinh kém có nghĩa là không có nơi sạch sẽ để đại tiện hoặc tiểu tiện, không có nơi hoặc dụng cụ để rửa tay và không có nơi an toàn để xử lý nước thải sinh hoạt.
Triệu chứng bệnh lỵ amip
Những triệu chứng của lỵ amip
Điều quan trọng cần lưu ý là không phải ai bị nhiễm lỵ amip cũng sẽ có triệu chứng rõ ràng. Theo CDC, chỉ khoảng 10% đến 20% những người bị nhiễm E. histolytica có biểu hiện triệu chứng bệnh. Các triệu chứng thường phát triển trong vòng bốn tuần, cụ thể hơn là từ 2 đến 4 tuần sau khi nhiễm trùng.
Các triệu chứng phổ biến bao gồm:
- Sốt;
- Đau bụng;
- Tiêu chảy.
Để nhận biết các dấu hiệu nguy hiểm khi mắc bệnh lỵ amip cần chú ý đến các triệu chứng cho thấy tình trạng bệnh đang trở nên nghiêm trọng hoặc đã có biến chứng. Dưới đây là các dấu hiệu nguy hiểm:
- Đau bụng dữ dội;
- Phân có máu hoặc nhày;
- Sốt cao;
- Tiêu chảy ra nước và máu thường xuyên.

Tác động của lỵ amip với sức khỏe
Chỉ khoảng 10% đến 20% người nhiễm E. histolytica phát bệnh. Lỵ amip có thể gây khó chịu, mệt mỏi và lo lắng, ảnh hưởng đến công việc và chất lượng sống của người mắc. Quan trọng hơn, nếu không được điều trị kịp thời, lỵ amip có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng hoặc thậm chí tử vong.
Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh lỵ amip
Các biến chứng của lỵ amip có thể xảy ra, đặc biệt khi nhiễm trùng không được điều trị. Các biến chứng như:
- U amip (Amoeboma): Một tổn thương u hạt ở manh tràng hoặc đại tràng lên do nhiễm E. histolytica mãn tính cục bộ. U amip có thể bị nhầm với ung thư biểu mô ruột hoặc áp xe ruột.
- Viêm đại tràng amip hoại tử tối cấp (Fulminant necrotizing amoebic colitis): Một biến chứng rất hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, có thể phá hủy mô ruột và dẫn đến thủng ruột và viêm phúc mạc.
- Áp xe gan do amip: Ký sinh trùng có thể di chuyển qua đường máu đến gan và hình thành các ổ mủ (áp xe).
- Lỵ amip phổi (Pleuropulmonary amebiasis): Trong một số ít trường hợp, ký sinh trùng có thể lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể như phổi.
Ngoài ra còn một số biến chứng khác như thiếu máu, thủng ruột, viêm phúc mạc,...
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Bạn nên đến khám bác sĩ nếu bạn gặp các triệu chứng đường tiêu hóa như đau bụng, tiêu chảy đặc tiêu chảy ra máu sau khi đến khu vực vệ sinh kém. Việc trì hoãn điều trị quá lâu có thể dẫn đến các biến chứng và bệnh nặng.
Nguyên nhân gây bệnh lỵ amip
Lỵ amip là một bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa gây ra bởi ký sinh trùng có tên Entamoeba histolytica (E. histolytica). Các nang của E. histolytica có thể sống sót trong môi trường (đất, phân bón, nước bị ô nhiễm bởi phân đã nhiễm ký sinh trùng) trong vài tháng là dạng không có khả năng hoạt động. Dạng hoạt động là dạng xâm lấn, hoạt động của ký sinh trùng. Khi bào nang đi vào cơ thể và đến đường tiêu hóa, chúng sẽ giải phóng ra các thể hoạt động, được gọi là trophozoite. Các trophozoite này sinh sản trong đường tiêu hóa và di chuyển đến ruột già, nơi chúng có thể đào sâu vào thành ruột. Trong những trường hợp hiếm gặp, trophozoite có thể xuyên qua thành ruột, đi vào máu và di chuyển đến các cơ quan nội tạng khác như gan, tim, phổi, hoặc não gây ra các biến chứng nghiêm trọng.
Ký sinh trùng Entamoeba histolytica có khả năng xâm lấn và phá hủy mô người dẫn đến các bệnh như viêm đại tràng và áp xe ngoài ruột đặc biệt là gan. Các tổn thương do amip được đặc trưng bởi sự hoại tử lan rộng và ít tổn thương dạng viêm ở giai đoạn sau, điều này giúp phân biệt chúng với các rối loạn khác do vi sinh vật gây ra.
Cơ chế sinh bệnh là do sự tiếp xúc kéo dài của amip và các phân tử độc hại với các tế bào nội mô là cơ chế khởi đầu quan trọng trong cơ chế bệnh sinh. Sự hoạt hóa quá mức của tế bào nội mô dẫn đến viêm và hình thành cục máu đông lớn hơn, cuối cùng làm tắc nghẽn một số mạch máu, gây thiếu oxy và chất dinh dưỡng cho các vùng mô dẫn đến hoại tử. Sự tổn thương tế bào nội mô cũng làm lộ bề mặt dưới nội mô, góp phần vào lắng đọng tiểu cầu/fibrin và đông máu. Đồng thời, việc sản xuất quá mức oxit nitric (NO) ở giai đoạn sau có thể gây giãn mạch quá mức, tạo ra một cơ chế mới cho rối loạn chức năng vi tuần hoàn và hoại tử.

Nguy cơ mắc phải bệnh lỵ amip
Những ai có nguy cơ mắc phải lỵ amip?
Bất kỳ ai cũng có thể mắc lỵ amip. Tuy nhiên, bệnh thường gặp hơn ở những đối tượng sau:
- Người du lịch đến những nơi có điều kiện vệ sinh kém.
- Người bị suy giảm miễn dịch.
Bạn có nguy cơ cao hơn mắc phải nhiễm trùng lỵ amip nghiêm trọng nếu bạn:
- Còn trẻ hoặc đang mang thai.
- Mắc bệnh ung thư.
- Có dinh dưỡng kém.
- Đang sử dụng corticosteroid.
- Suy giảm miễn dịch (bệnh đái tháo đường, dùng thuốc chống thải ghép,..).
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải lỵ amip
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh:
- Sống trong môi trường có điều kiện vệ sinh kém.
- Thói quen ăn thức ăn sống.
- Sử dụng nguồn nước ô nhiễm.
Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh lỵ amip
Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán lỵ amip
Các cận lâm sàng thường được chỉ định để chẩn đoán bệnh gồm:
Xét nghiệm mẫu phân: Soi mẫu phân dưới kính hiển vi để tìm ký sinh trùng nhưng để chẩn đoán lỵ amip có thể rất khó vì E. histolytica trông rất giống các ký sinh trùng khác, ví dụ như với Entamoeba dispar (E. dispar) - một loài phổ biến hơn nhưng không gây bệnh và không cần điều trị.
Xét nghiệm phân ELISA: Xét nghiệm này thường được thực hiện để phát hiện các kháng nguyên của E. histolytica.
Xét nghiệm PCR phân tử: Sử dụng mẫu máu hoặc dịch ngoáy mũi để phân biệt E. histolytica với các bệnh nhiễm trùng khác.
Đánh giá chức năng gan: Xét nghiệm máu để kiểm tra chức năng gan.
CT scan: Siêu âm hoặc chụp CT để kiểm tra các tổn thương ở gan. Nếu có tổn thương, có thể cần chọc hút kim để kiểm tra áp xe gan.
Nội soi đại tràng: Nội soi đại tràng để kiểm tra sự hiện diện của ký sinh trùng trong ruột già.

Phương pháp điều trị lỵ amip
Nội khoa
Lỵ amip được điều trị bằng kháng sinh. Loại kháng sinh được lựa chọn tùy thuộc vào việc người mắc bệnh có đang gặp triệu chứng hay không. Nếu người mắc bệnh không có triệu chứng, bạn có thể cần một loại kháng sinh. Nếu người mắc bệnh có triệu chứng thì họ có thể cần dùng hai loại kháng sinh khác nhau. Điều trị thường bao gồm một liệu trình metronidazole 10 ngày dưới dạng viên nang, sau đó là một loại kháng sinh như diloxanide furoate hoặc paromomycin. Trong đó Metronidazole là loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất để điều trị lỵ amip ở người lớn và trẻ em. Tinidazole có thể hiệu quả hơn metronidazole trong việc giảm các triệu chứng lâm sàng và ít gây tác dụng phụ hơn và có hiệu quả tương đương trong việc loại bỏ ký sinh trùng. Hầu hết các trường hợp nhiễm trùng lỵ amip sẽ hồi phục trong khoảng hai tuần với điều trị kháng sinh.
Hầu hết các trường hợp nhiễm amip sẽ khỏi trong khoảng hai tuần với điều trị bằng kháng sinh. Nếu amip xâm nhập vào các mô hoặc cơ quan bên trong, triển vọng vẫn tốt nếu được điều trị thích hợp. Tuy nhiên, nếu không được điều trị, amip có thể gây ra các biến chứng đe dọa tính mạng và có thể gây tử vong.
Ngoại khoa
Phẫu thuật có thể cần thiết nếu đại tràng hoặc các mô phúc mạc bị thủng.
Chế độ sinh hoạt và phòng ngừa bệnh lỵ amip
Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn nặng của lỵ amip
Chế độ dinh dưỡng
- Ăn chín uống sôi.
- Dùng các loại thực phẩm đảm bảo vệ sinh.
- Tránh sữa, phô mai và các sản phẩm từ sữa chưa tiệt trùng.
- Tránh thức ăn hoặc đồ uống được bài bán bên lề đường.
Chế độ sinh hoạt
- Vệ sinh cá nhân tốt là chìa khóa để tránh lỵ amip.
- Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sau khi đi vệ sinh, thay tã và trước khi xử lý hoặc chuẩn bị thức ăn/đồ uống.

Phương pháp phòng ngừa lỵ amip hiệu quả
Các biện pháp phòng ngừa hiệu quả chủ yếu là không đặc hiệu, tập trung vào vệ sinh và an toàn thực phẩm/nước:
- Cẩn thận trong ăn uống khi đi du lịch đến các khu vực có điều kiện vệ sinh kém.
- Trái cây và rau sống nên được gọt vỏ và rửa sạch.
- Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sau khi đi vệ sinh hoặc thay tã cho em bé.