icon_app_03735b6399_696a3c8baf_193690009b

Tải ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu để xem sổ tiêm chủng điện tử

Mở trong ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

470051785_8767135473405056_691967411107495592_n_6b2bbff755467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c

Lệch vách ngăn mũi: Dấu hiệu, nguyên nhân, phương pháp chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa

Thị Hoài Thương Vũ27/10/2025

Lệch vách ngăn mũi là tình trạng vách ngăn mũi không ở đường giữa, gây hẹp một hoặc cả hai bên lỗ mũi. Đa số không có triệu chứng và không ảnh hưởng đến chức năng hoạt động và sinh lý bình thường, gặp ở phần lớn dân số. Tuy nhiên khi xuất hiện một số triệu chứng cần đến khám và điều trị kịp thời. Bệnh có thể được điều trị bằng nội khoa hoặc ngoại khoa tùy mức độ ảnh hưởng của vách ngăn mũi bị lệch.

Tìm hiểu chung về lệch vách ngăn mũi

Vách ngăn mũi là một cấu trúc ở hốc mũi, được cấu tạo bởi 2 phần: Phần sụn ở phía trước tạo nên sống mũi và đầu mũi, phần xương ở phía sau. Vách ngăn mũi ở giữa ngăn mũi thành hai khoang mũi, có chức năng chia đôi và dẫn hướng luồng khí.

Lệch vách ngăn mũi là tình trạng vách ngăn mũi lệch khỏi đường giữa, làm hẹp một hoặc cả hai bên hốc mũi. Phần lớn dân số có tình trạng lệch nhẹ vách ngăn mũi, thường không có triệu chứng và phát triển bình thường. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân, mức độ lệch có thể ảnh hướng đến luồng khí mũi, gây tắc nghẽn hoặc suy giảm chức năng khứu giác. Ngoài ra, còn gây ra một số triệu chứng và biến chứng đáng lưu tâm khác.

Một số dạng lệch thường gặp:

  • Lệch chữ C: Vách cong sang một bên làm hẹp một hốc mũi.
  • Lệch chữ S: Vách cong hai đoạn theo hai hướng ngược nhau nên có thể gây hẹp cả hai bên hốc mũi.
  • Gai hoặc mào vách ngăn mũi: Có chồi xương hoặc chồi sụn nhô ra, thường gặp ở sát sàn mũi, dễ gây nên tình trạng niêm mạc bị cọ xát, chảy máu và đau nhức dữ dội.

Triệu chứng của lệch vách ngăn mũi

Những dấu hiệu và triệu chứng của lệch vách ngăn mũi

Phần lớn tình trạng lệch vách ngăn mũi không gây ra triệu chứng trên lâm sàng và không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của người bệnh. Tuy nhiên, đối với một số triệu chứng gây ảnh hưởng đến hoạt động sống hằng ngày thì cần nhận biết để điều trị sớm, tránh tình trạng biến chứng nghiêm trọng về đường hô hấp. Một số triệu chứng thường gặp:

  • Nghẹt mũi: Nguyên nhân do vách ngăn mũi lệch gây hẹp một hoặc cả hai bên lỗ mũi, làm do không khí đi qua bị hạn chế, gây khó thở và giảm chất lượng hô hấp. Bệnh nhân thường có xu hướng nằm nghiêng 1 bên để thở dễ dàng hơn.
  • Ngủ ngáy: Do đường thở trên bị hẹp, làm tăng tốc dòng khí đi vào mô mềm trong họng gây ra tiếng ngáy.
  • Giảm khứu giác: Nguyên nhân do luồng khí khó lên vùng khứu giác ở trần mũi.
  • Viêm mũi - viêm xoang mạn: Lỗ mũi bị hẹp do vách ngăn mũi bị lệch, gây nên các tình trạng giảm luồng không khí lưu thông, gây ứ dịch, rối loạn lông chuyển của mũi, làm cho vi khuẩn và nấm dễ xâm nhập tạo ra các đợt viêm. Cứ mỗi đợt cảm lạnh hoặc dị ứng, triệu chứng này xuất hiện lại và ngày càng nặng hơn.
  • Đau đầu, đau mặt: Gai hoặc mào vách gây tổn thương niêm mạc hoặc kích thích thần kinh ở vùng mũi gây đau. Ngoài ra, có thể đau theo các vùng của xoang do hẹp gây ứ đọng dịch ở các xoang, làm tăng áp lực và viêm các xoang. Triệu chứng thường xuất hiện dai dẳng, âm ỉ một hoặc cả hai bên làm bệnh nhân khó chịu.
  • Chảy máu mũi: Thường chảy một bên mũi, lặp lại cùng một vị trí, lượng rỉ rả đến thành tia ngắn. Vùng niêm mạc mũi có chứa nhiều mạch máu nhỏ, khi vách ngăn mũi bị lệch, niêm mạc dễ khô và phù nề, làm tăng nguy cơ tổn thương và chảy máu mũi. Tăng lên khi xì mũi mạnh, hắt hơi, trời khô, uống rượu hoặc sau khi vận động.
  • Biến dạng mũi ngoài: Mũi có thể bị vẹo, đặc biệt nếu vách ngăn mũi bị lệch do chấn thương.
Nghẹt mũi là một dấu hiệu của lệch vách ngăn mũi
Nghẹt mũi là một dấu hiệu của lệch vách ngăn mũi

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nên đi khám sớm nếu có một trong các dấu hiệu sau:

  • Nghẹt mũi kéo dài hơn 3 - 4 tuần, đặc biệt một bên gây khó ngủ, khó thở khi gắng sức.
  • Ngủ ngáy to, ngưng thở khi ngủ.
  • Đau đầu, đau mặt dai dẳng, hay bị viêm xoang tái phát
  • Chảy máu lặp lại cùng một bên, khó cầm sau 15 - 20 phút.
  • Giảm ngửi, loạn ngửi rõ rệt, ù tai, nghe kém.
  • Biến dạng thẩm mỹ mũi.
  • Sau chấn thương mũi có nghẹt, đau, sưng lệch.

Cần gặp bác sĩ ngay nếu có một trong các dấu hiệu sau:

  • Chảy máu không cầm sau 20 phút bóp đúng kỹ thuật, chảy máu ồ ạt, choáng.
  • Nhìn mờ, đau mắt, đau đầu dữ dội (nghi do biến chứng xoang).
  • Chấn thương mũi kèm biến dạng rõ, khó thở cấp.

Nguyên nhân gây lệch vách ngăn mũi

Một số nguyên nhân gây lệch vách ngăn mũi có thể kể đến như:

  • Bẩm sinh - chu sinh: Ở một số trẻ, vách ngăn mũi đã bị lệch từ trong tử cung do tư thế thai, thiểu ối hoặc sự chèn ép kéo dài. Cũng có trường hợp biến dạng xảy ra trong lúc sinh (lực kéo, đẩy khi sinh khó), nên bất thường có thể nhận ra sớm sau khi chào đời.
  • Phát triển - tăng trưởng: Bước vào tuổi dậy thì, xương và sụn vách lớn lên không đồng đều nên có thể khiến vách cong kiểu chữ C hoặc chữ S, đôi khi tạo gai hay mào xương. Ở một số người, bờ dưới sụn vách “trượt” khỏi mào mũi làm tắc nghẽn rõ hơn.
  • Chấn thương: Va đập vùng mũi khi té ngã, chơi thể thao đối kháng, tai nạn giao thông, bạo lực,... có thể làm gãy, rách hay trật sụn - xương, sau đó lành lệch. Trẻ nhỏ cùng có thể bị ảnh hưởng bởi sang chấn trong lúc sinh.
  • Tác động sau can thiệp: Các thủ thuật mũi - xoang trước đó như là đặt ống thông mũi kéo dài hoặc sẹo co kéo quanh vách có thể làm mất nâng đỡ và kéo vách lệch về một phía. Một vài phẫu thuật làm đẹp như thu hẹp cánh mũi, nâng mũi thất bại có thể dẫn đến lệch vách ngăn mũi.
  • Viêm mạn tính: Viêm mũi dị ứng hay viêm xoang kéo dài khiến niêm mạc phù nề, xơ hóa, lâu dần gây dày cục bộ, có thể xuất hiện thêm gai hoặc mào sụn. Một vài thói quen xấu như quen quẹt mũi, xì mũi quá mạnh lặp đi lặp lại gây vi chấn thương niêm mạc sẽ góp phần duy trì và làm lộ rõ biến dạng sẵn có.
  • Lão hóa: Theo thời gian, cấu trúc xương - sụn của mũi thay đổi, mô mềm nhão hơn, làm cân bằng cơ học hai bên kém đi và biểu hiện lệch trở nên rõ rệt.
  • Hình thái sọ - mặt: Hàm trên hẹp, vòm miệng cao hay bất cân xứng nền sọ đều có thể là nguyên nhân gây lệch vách. Trẻ thở miệng mạn tính (do VA to, dị ứng) cũng dễ phát triển kiểu mặt - hàm bất lợi, kéo theo lệch vách.
Viêm mũi dị ứng hay viêm xoang kéo dài có thể làm lộ rõ biến dạng sẵn có
Viêm mũi dị ứng hay viêm xoang kéo dài có thể làm lộ rõ biến dạng sẵn có

Nguy cơ mắc phải lệch vách ngăn mũi

Những ai có nguy cơ mắc phải lệch vách ngăn mũi?

Một số đối tượng dưới đây có nguy cơ mắc phải lệch vách ngăn mũi: 

  • Trẻ sơ sinh, đặc biệt là những trẻ trải qua sang chấn sản khoa trong quá trình sinh nở (đẻ khó, can thiệp thủ thuật như forceps hoặc hút chân không).
  • Trẻ em và thanh thiếu niên thường xuyên tham gia các hoạt động thể thao đối kháng (bóng đá, võ thuật, bóng rổ...) hoặc có tiền sử chấn thương vùng mặt.
  • Người trưởng thành làm việc trong môi trường có nguy cơ cao va đập như lao động tay chân, công nhân xây dựng, quân nhân, cảnh sát, vận động viên chuyên nghiệp.
  • Người có tiền sử chấn thương vùng mũi/mặt như tai nạn giao thông, té ngã, bạo lực.
  • Người có yếu tố di truyền hoặc dị dạng bẩm sinh như bất thường trong phát triển cấu trúc sọ mặt dẫn đến lệch vách ngăn mũi từ nhỏ mà không có yếu tố chấn thương.
  • Bệnh nhân mắc các hội chứng mô liên kết như hội chứng Marfan, Ehlers-Danlos gây ảnh hưởng đến cấu trúc và độ ổn định của mô sụn.
  • Người cao tuổi: Do quá trình thoái hóa mô sụn và xương có thể làm trầm trọng thêm tình trạng lệch vách ngăn đã có từ trước.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải viêm phổi nặng

Các yếu tố làm tăng nguy cơ lệch vách ngăn mũi có thể kể đến như: Chấn thương thể thao, không thắt dây an toàn khi lái các phương tiện cơ giới như xe ô tô, thói quen xấu trong sinh hoạt hằng ngày (quẹt mũi, xì mũi quá mạnh).

Phương pháp chẩn đoán và điều trị lệch vách ngăn mũi

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán lệch vách ngăn mũi

Chẩn đoán lệch vách ngăn mũi bắt đầu từ khai thác tiền sử, triệu chứng và thăm khám lâm sàng (nhìn ngoài mũi, soi mũi trước, đánh giá cuốn mũi, van mũi). Để xác định mức độ và vị trí lệch một cách chính xác, bác sĩ dùng nội soi tai - mũi - họng để quan sát toàn bộ vách trước và sau, phát hiện dạng bất thường.

Hình ảnh học được lựa chọn tùy trường hợp:

  • Chụp X-quang vùng mặt: Có thể gợi ý tình trạng phần xương của vách.
  • Chụp CT mũi xoang: Cho hình ảnh chi tiết nhất về toàn bộ vách ngăn, đồng thời khảo sát phức hợp lỗ - ngách, polyp, viêm xoang hoặc dị dạng kèm theo. Thường dùng khi triệu chứng nặng, kháng trị hoặc chuẩn bị phẫu thuật.
Chụp CT mũi xoang cho hình ảnh chi tiết nhất về toàn bộ vách ngăn mũi
Chụp CT mũi xoang cho hình ảnh chi tiết nhất về toàn bộ vách ngăn mũi

Khi cần định mức độ tắc, có thể bổ sung thang điểm NOSE/VAS hoặc các phép đo chức năng.

Phương pháp điều trị lệch vách ngăn mũi hiệu quả

Nếu chỉ biến dạng hình thái như vẹo nhẹ, có mào/gai, dày niêm mạc từng đoạn nhưng không gây triệu chứng như nghẹt mũi, đau đầu, đau mặt, chảy máu cam tái phát, giảm ngửi,…thì chưa cần can thiệp. Khi xuất hiện triệu chứng ảnh hưởng sinh hoạt, ngủ, ngửi, hoặc có biến chứng mũi xoang, vòi nhĩ, mới cần đặt ra vấn đề điều trị.

Điều trị nội khoa:

Lệch vách là tắc cơ học, vì vậy thuốc chỉ giúp giảm sưng niêm mạc, cải thiện thông khí tạm thời, không làm thẳng lại vách.

  • Rửa mũi bằng nước muối sinh lý hằng ngày để làm sạch, giảm phù nề.
  • Xịt corticoid nội mũi theo chỉ định của bác sĩ, giúp kháng viêm tại chỗ.
  • Kháng histamin nếu có viêm mũi dị ứng, có thể cân nhắc xịt kháng cholinergic khi chảy mũi nhiều.
  • Thuốc co mạch chỉ dùng rất ngắn ngày (≤ 3 - 5 ngày) khi nghẹt cấp. Lạm dụng dễ gây viêm mũi do thuốc làm bệnh nặng thêm.

Nội khoa phù hợp khi điều trị triệu chứng nhẹ - vừa, có thành phần viêm hoặc dị ứng, nếu đã tối ưu mà nghẹt, đau, viêm xoang, chảy máu tái phát vẫn dai dẳng, nên cân nhắc phẫu thuật.

Phẫu thuật chỉnh vách:

Mục tiêu giúp khai thông đường thở và bảo tồn nâng đỡ, xử lý và làm thẳng lại vách ngăn mũi vào đường giữa.

Chỉ định thường gặp:

  • Nghẹt mũi kéo dài không đáp ứng với điều trị nội khoa.
  • Đau đầu, đau mặt, chảy máu cam tái phát.
  • Viêm xoang mạn hoặc đợt cấp tái lại do tắc phức hợp lỗ - ngách, rối loạn vòi nhĩ, viêm tai giữa thanh dịch liên quan đến tắc mũi.
  • Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn.
  • Nhu cầu thẩm mỹ.

Trước mổ: Bệnh nhân phải nhịn ăn uống trước ít nhất 6 giờ để giảm nguy cơ trào ngược hoặc hít sặc. Tối ưu huyết áp, đường máu, điều trị ổn viêm mũi. Bệnh nhân được làm các xét nghiệm tiền phẫu đầy đủ để lập kế hoạch mổ tối ưu và tốt nhất.

Hiện nay có hai phương pháp phẫu thuật chỉnh vách ngăn mũi:

Phẫu thuật chỉnh vách ngăn mũi bằng tiền mê - tê tại chỗ:

  • Ưu điểm: Bệnh nhân tỉnh nhanh, thường không cần hồi sức lâu sau mổ, chi phí tiết kiệm hơn.
  • Nhược điểm: Có thể cảm thấy khó chịu vùng mũi - họng khi thao tác. Đau lúc tiêm hoặc xịt tê, đòi hỏi bệnh nhân hợp tác tốt.

Phẫu thuật chỉnh vách ngăn mũi bằng gây mê nội khí quản:

  • Ưu điểm: Không gây ra cảm giác đau hoặc là khó chịu trong khi mổ, thuận lợi cho các phẫu thuật phức tạp hoặc phối hợp nhiều thủ thuật.
  • Nhược điểm: Cần theo dõi tại hậu phẫu đến khi tỉnh hoàn toàn, có thể mệt do tác dụng phụ thuốc mê. Chi phí cao hơn.

Lựa chọn phương án phẫu thuật cần phụ thuộc vào mức độ lệch, thủ thuật kèm theo, tình trạng sức khỏe cũng như mong muốn của bệnh nhân.

Hiện nay có hai phương pháp phẫu thuật chỉnh vách ngăn mũi
Hiện nay có hai phương pháp phẫu thuật chỉnh vách ngăn mũi

Sau mổ: Sinh hoạt nhẹ sau 2 - 3 ngày, thường triệu chứng sưng đau nhẹ kéo dài 1 - 2 tuần và ổn định sau 4 - 6 tuần. Kê đầu cao khi ngủ, hạn chế xì mũi 1 - 2 tuần, hắt hơi mở miệng, rửa mũi theo hướng dẫn. Tái khám và chăm sóc theo chỉ định của bác sĩ.

Biến chứng sau phẫu thuật thường ít khi xảy ra, một số biến chứng có thể gặp như:

  • Chảy máu sau phẫu thuật.
  • Viêm kết mạc mũi.
  • Thủng vách ngăn mũi.

Chế độ sinh hoạt và phòng ngừa lệch vách ngăn mũi

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của lệch vách ngăn mũi

Chế độ sinh hoạt: 

  • Vệ sinh, chăm sóc mũi hằng ngày: Rửa mũi bằng nước muối sinh lý hoặc nước ấm sạch 1 - 2 lần/ngày. Tạo ẩm phòng và xông ấm khi nghẹt đặc, để tránh khô niêm mạc mũi quá mức.
  • Kiểm soát dị ứng và viêm mũi xoang bằng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
  • Tránh khói thuốc, bụi, chất kích thích có thể làm nặng thêm viêm mũi xoang.
  • Tư thế ngủ: Kê cao đầu, nghiêng bên thông hơn để giúp dễ thở vào ban đêm.

Chế độ dinh dưỡng: Bằng chứng về ảnh hưởng của dinh dưỡng đến lệch vách ngăn mũi còn hạn chế. 

Phương pháp phòng ngừa lệch vách ngăn mũi hiệu quả

Lệch vách ngăn mũi thường là tình trạng bẩm sinh hoặc do chấn thương, do đó phòng ngừa hoàn toàn là không thể trong một số trường hợp. Tuy nhiên, có thể giảm nguy cơ xảy ra hoặc làm nặng thêm tình trạng này bằng một số biện pháp sau:

  • Đảm bảo an toàn vùng đầu mặt (thắt dây an toàn, đội nón bảo hiểm), tránh các chấn thương.
  • Chăm sóc mũi sạch sẽ và điều trị tốt khi bị viêm, tránh các tác nhân dị ứng.
  • Hạn chế bụi nhà, mạt bụi, tông thú, khói thuốc.
  • Vệ sinh răng miệng và đường hô hấp trên, tránh thở miệng mạn tính.
Vệ sinh răng miệng và đường hô hấp trên
Vệ sinh răng miệng và đường hô hấp trên

Miễn trừ trách nhiệm

Thông tin này chỉ có tính tham khảo, không dùng để thay thế ý kiến tham vấn của chuyên viên Y tế. Bệnh nhân phải được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán và điều trị y tế chuyên môn.
Bác sĩ tư vấn: 1800 6928

Câu hỏi thường gặp

Lệch vách ngăn mũi là tình trạng vách ngăn (cấu trúc sụn và xương chia đôi khoang mũi) bị lệch sang một bên thay vì nằm thẳng ở giữa. Khi vách ngăn lệch, nó làm hẹp không gian trong một hoặc cả hai bên hốc mũi, cản trở luồng không khí đi qua. Điều này dẫn đến cảm giác nghẹt mũi thường xuyên, đặc biệt khi thở bằng một bên mũi, dù không có dấu hiệu viêm nhiễm. Ngoài khó thở, lệch vách ngăn còn có thể gây khô mũi, chảy máu cam và đau đầu mạn tính.

Lệch vách ngăn mũi có thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau, tùy thuộc vào mức độ lệch và cơ địa từng người. Các triệu chứng thường gặp bao gồm:

  • Nghẹt mũi một hoặc hai bên, thường kéo dài và không cải thiện dù không bị cảm lạnh.
  • Khó thở bằng mũi, đặc biệt khi gắng sức hoặc khi nằm nghiêng về phía bên hẹp.
  • Chảy máu mũi tái diễn, do niêm mạc mũi bị khô và kích thích.
  • Đau mặt hoặc cảm giác nặng vùng mũi xoang, nhất là bên có vách ngăn lệch.
  • Ngáy khi ngủ hoặc ngưng thở khi ngủ nhẹ do cản trở luồng khí.
  • Giảm khứu giác hoặc cảm giác mũi luôn bị tắc.

Trong một số trường hợp, lệch vách ngăn mũi cũng có thể góp phần làm tái phát viêm xoang hoặc gây đau đầu mạn tính.

Nội soi mũi và CT xoang là hai phương tiện chẩn đoán quan trọng trong bệnh lý tai mũi họng, nhưng mỗi phương pháp có mục đích sử dụng khác nhau:

  • Nội soi mũi chủ yếu dùng để quan sát trực tiếp niêm mạc mũi và các cấu trúc bên trong mũi, giúp phát hiện các bất thường như polyp, u, viêm, dịch mủ hoặc lệch vách ngăn. Phương pháp này còn hỗ trợ lấy bệnh phẩm hoặc thực hiện thủ thuật nhỏ trong mũi.
  • CT xoang là kỹ thuật hình ảnh cắt lớp vi tính, được sử dụng để đánh giá cấu trúc giải phẫu của xoang và vùng mũi một cách toàn diện, đặc biệt hữu ích trong chẩn đoán viêm xoang mạn, bất thường xương, hoặc trong lập kế hoạch phẫu thuật.

Phẫu thuật chỉnh vách được chỉ định để:

  • Nghẹt mũi kéo dài không đáp ứng với điều trị nội khoa.
  • Đau đầu, đau mặt, chảy máu cam tái phát.
  • Viêm xoang mạn hoặc đợt cấp tái lại do tắc phức hợp lỗ - ngách, rối loạn vòi nhĩ, viêm tai giữa thanh dịch liên quan đến tắc mũi.
  • Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn.
  • Nhu cầu thẩm mỹ.

Một số biến chứng có thể gặp phải:

  • Chảy máu sau phẫu thuật.
  • Viêm kết mạc mũi.
  • Thủng vách ngăn mũi.

Phẫu thuật chỉnh lệch vách ngăn mũi là một thủ thuật thường quy, tuy đơn giản nhưng cần chăm sóc đúng cách để đạt hiệu quả tối ưu.

  • Thời gian hồi phục: Đa số bệnh nhân hồi phục chức năng thở rõ rệt sau 1 - 2 tuần. Tuy nhiên, quá trình lành hoàn toàn mô mũi có thể kéo dài khoảng 4 - 6 tuần, tùy theo cơ địa và mức độ can thiệp.
  • Nguy cơ tái phát: Mặc dù hiếm gặp, tình trạng tái lệch hoặc tắc nghẽn trở lại có thể xảy ra nếu có chấn thương sau mổ, viêm mũi xoang mạn tính không kiểm soát hoặc mô sẹo phát triển bất thường.
  • Những điều cần kiêng: Trong 2 - 4 tuần đầu sau mổ, bệnh nhân nên tránh: Hỷ mũi mạnh hoặc tác động lực lên vùng mũi; vận động gắng sức, cúi gập người hoặc mang vác nặng; khói bụi, hóa chất kích ứng và nơi đông người dễ lây nhiễm; rượu bia, thuốc lá và các chất làm khô niêm mạc.

Ngoài ra, cần tuân thủ tái khám và dùng thuốc theo chỉ định để phòng biến chứng và giúp hồi phục nhanh hơn.