Viêm gan B là bệnh lý phổ biến tại Việt Nam và có thể gây tổn thương gan nghiêm trọng nếu không được theo dõi đúng cách. Trong đó, việc đo nồng độ virus viêm gan B trong huyết tương đóng vai trò trung tâm giúp bác sĩ hiểu virus đang hoạt động mạnh hay yếu, từ đó đưa ra chiến lược điều trị và theo dõi phù hợp. Hiểu rõ chỉ số này không chỉ giúp người bệnh bớt hoang mang mà còn phối hợp tốt hơn với bác sĩ trong suốt hành trình bảo vệ lá gan của mình.
Nồng độ virus viêm gan B trong huyết tương là gì?
Nồng độ virus viêm gan B trong huyết tương chính là lượng virus HBV hiện diện trong máu của người bệnh tại thời điểm làm xét nghiệm. Chỉ số này được đo bằng kỹ thuật Real-time PCR hiện đại và thường được biểu thị bằng đơn vị quốc tế IU/mL, viết tắt của International Unit trên mililit. Đây là con số phản ánh trực tiếp virus đang nhân lên mạnh hay yếu trong cơ thể.

Khi nồng độ virus viêm gan B trong huyết tương cao, thường trên từ 20.000 đến 100.000 IU/mL, thậm chí hàng triệu hoặc hàng tỷ IU/mL, điều đó có nghĩa virus đang hoạt động rất mạnh, đang sao chép ADN liên tục và có khả năng gây tổn thương tế bào gan cao hơn. Ngược lại, nếu nồng độ virus viêm gan B trong huyết tương thấp, dưới 2.000 IU/mL hoặc không phát hiện được, dưới từ 10 đến 20 IU/mL tùy phòng xét nghiệm, virus đang ở trạng thái ngủ yên, ít gây hại cho gan.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO và Hiệp hội Nghiên cứu Bệnh gan Châu Á – Thái Bình Dương APASL, nồng độ virus viêm gan B trong huyết tương là một trong những tiêu chí quan trọng nhất để phân loại giai đoạn bệnh của viêm gan B mạn tính:
- Giai đoạn dung nạp miễn dịch.
- Giai đoạn viêm hoạt động.
- Giai đoạn mang virus không hoạt động.
- Giai đoạn tái hoạt.
Vì vậy, chỉ số này không chỉ nói lên "có nhiều virus hay ít virus" mà còn phản ánh nguy cơ tiến triển thành xơ gan, suy gan và ung thư gan trong tương lai.
Mục đích xét nghiệm nồng độ virus viêm gan B trong huyết tương
Xét nghiệm nồng độ virus viêm gan B trong huyết tương được thực hiện với nhiều mục đích thiết thực và không thể thay thế. Trước hết, xét nghiệm giúp bác sĩ xác định chính xác virus đang ở mức độ hoạt động nào để quyết định có cần điều trị thuốc kháng virus ngay hay chưa. Thứ hai, khi đã dùng thuốc như Tenofovir, Entecavir, TAF, việc đo định kỳ nồng độ virus viêm gan B trong huyết tương cho biết thuốc có đang ức chế tốt virus hay không, có đạt được đáp ứng virus học hoàn toàn, tức virus không phát hiện, hay chưa.

Ngoài ra, chỉ số này còn được dùng kết hợp với các xét nghiệm khác như HBeAg, Anti-HBe, men gan ALT/AST, siêu âm, FibroScan để đánh giá toàn diện tình trạng gan. Ví dụ: Một người có nồng độ virus viêm gan B trong huyết tương rất cao nhưng men gan bình thường và không có xơ hóa thì có thể vẫn chưa cần điều trị ngay, trong khi một người khác có nồng độ virus thấp hơn nhưng men gan tăng cao và đã xơ gan thì lại cần can thiệp sớm.
Tại Việt Nam, nơi có khoảng từ 7 đến 10% dân số mang virus viêm gan B mạn tính, việc xét nghiệm định lượng HBV-DNA, tức nồng độ virus viêm gan B trong huyết tương, được thực hiện khi:
- Mới phát hiện chỉ số HBsAg dương tính lần đầu.
- Trước khi bắt đầu điều trị kháng virus.
- Sau từ 3 đến 6 và 12 tháng điều trị và sau đó mỗi từ 6 đến 12 tháng.
- Khi men gan tăng bất thường.
- Khi nghi ngờ virus kháng thuốc hoặc tái hoạt.
Nhờ xét nghiệm này mà hàng trăm nghìn người Việt Nam đã được phát hiện sớm giai đoạn cần điều trị, tránh được biến chứng nặng.
Nên làm gì khi có kết quả nồng độ virus viêm gan B trong huyết tương?
Cách xử trí hoàn toàn phụ thuộc vào con số cụ thể và tình trạng gan tổng thể, vì vậy người bệnh tuyệt đối không được tự đọc kết quả rồi tự kết luận. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách đơn giản như sau:
Nếu nồng độ virus viêm gan B trong huyết tương cao
Trên 2.000 IU/mL ở người có HBeAg dương tính, hoặc trên 20.000 IU/mL ở người HBeAg âm tính và kèm men gan tăng hoặc đã có tổn thương gan trên siêu âm/FibroScan, bác sĩ thường sẽ chỉ định điều trị thuốc kháng virus ngay. Mục tiêu là đưa nồng độ virus về mức không phát hiện được và giữ ở mức đó lâu dài để bảo vệ gan.

Nếu nồng độ virus viêm gan B trong huyết tương thấp
Thấp hoặc không phát hiện được, men gan bình thường, không có dấu hiệu tổn thương gan thì đa phần người bệnh chỉ cần theo dõi định kỳ từ 6 đến 12 tháng mỗi lần mà chưa cần uống thuốc. Đây chính là giai đoạn mang virus không hoạt động mà nhiều người vẫn sống khỏe mạnh đến cuối đời mà không gặp vấn đề gì.
Những điều cần làm để bảo vệ gan tốt nhất
Dù kết quả cao hay thấp, mọi người bệnh đều cần thực hiện những việc sau:
- Tuyệt đối không uống rượu bia, không hút thuốc lá.
- Ăn uống lành mạnh, tập thể dục đều đặn.
- Tránh thức khuya và stress.
- Tái khám đúng lịch, làm đầy đủ các xét nghiệm theo chỉ định, không bỏ qua lần nào.
- Nếu đang điều trị thì tuyệt đối không tự ý dừng thuốc hoặc đổi thuốc khi chưa có ý kiến bác sĩ, vì virus có thể bùng phát trở lại với tốc độ mạnh hơn và dễ kháng thuốc.
- Người thân trong gia đình cần được xét nghiệm và tiêm vắc xin viêm gan B đầy đủ để tránh lây nhiễm chéo.

Đặc biệt lưu ý: Một kết quả nồng độ virus viêm gan B trong huyết tương chỉ phản ánh tình trạng tại một thời điểm. Virus có thể thay đổi theo thời gian, vì vậy việc theo dõi lâu dài mới
Trên đây là lời giải đáp cho thắc mắc nồng độ virus viêm gan B trong huyết tương là gì mà bạn có thể tham khảo. Đây là một trong những chỉ số quan trọng giúp bác sĩ đánh giá tình trạng bệnh và lựa chọn hướng điều trị phù hợp. Khi hiểu đúng và theo dõi định kỳ bạn sẽ chủ động hơn trong việc bảo vệ sức khỏe gan và phòng ngừa các biến chứng không mong muốn.
:format(webp)/470051785_8767135473405056_691967411107495592_n_6b2bbff755.png)
:format(webp)/467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c.png)
/tre_da_tiem_6in1_co_can_tiem_viem_gan_b_khong_2_9f3b8731fd.jpg)
/muoi_co_truyen_viem_gan_b_khong_1_9782433c69.png)
/nguoi_lanh_mang_mam_benh_viem_gan_b_co_nguy_co_gi_1_73280a807f.png)
/viem_gan_b_co_di_du_hoc_nhat_duoc_khong_1_87621b0f30.png)
/men_gan_cao_co_bi_viem_gan_b_khong_1_c24e8062c3.png)