Nhồi máu não là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn phế trên toàn thế giới. Căn bệnh này xảy ra khi một phần của não bị thiếu máu nuôi dưỡng do tắc nghẽn mạch máu, khiến các tế bào thần kinh bị tổn thương hoặc chết đi. Việc tìm hiểu cơ chế nhồi máu não không chỉ giúp hiểu rõ quá trình hình thành bệnh mà còn góp phần vào việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời, hạn chế tối đa hậu quả lâu dài.
Cơ chế nhồi máu não diễn ra như thế nào?
Cơ chế nhồi máu não xảy ra khi dòng máu lên não bị cản trở hoặc giảm mạnh, khiến một vùng não không được cung cấp đủ oxy và dưỡng chất để hoạt động bình thường. Nguyên nhân thường do mạch máu não bị hẹp, tắc nghẽn bởi cục máu đông hoặc do tụt huyết áp làm giảm lưu lượng máu.
Khi máu không đến được vùng não bị ảnh hưởng, tế bào thần kinh sẽ thiếu oxy, dần bị tổn thương và chết đi nếu không được khắc phục kịp thời. Phần mô não bị hoại tử do thiếu máu nuôi dưỡng được gọi là nhồi máu não, đây chính là nguyên nhân phổ biến nhất gây đột quỵ thiếu máu não.

Dấu hiệu nhận biết nhồi máu não
Biểu hiện của nhồi máu não rất phong phú, tùy vào vị trí mạch máu trong não bị tắc nghẽn mà mức độ và triệu chứng có thể khác nhau. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu này giúp gọi cấp cứu kịp thời hoặc đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để được điều trị đặc hiệu, đặc biệt là sử dụng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch.
Yếu hoặc liệt tay, chân, nửa người
Triệu chứng có thể nhẹ như yếu một bên tay, khi đưa tay ra trước, người bệnh khó giữ được lâu. Ở những trường hợp nặng, liệt có thể lan rộng ra toàn thân, khiến bệnh nhân không thể cử động được.
Liệt cơ mặt
Người bệnh thường bị yếu hoặc liệt nửa dưới của một bên mặt. Dễ nhận thấy nhất là miệng bị méo lệch, nhân trung không cân xứng. Khi ăn uống, thức ăn hoặc nước dễ trào ra bên liệt do khó khép môi. Giọng nói trở nên không rõ, khó phát âm vì môi không thể khép kín.
Một số trường hợp ít gặp hơn có thể liệt toàn bộ nửa mặt hoặc chỉ liệt nửa trên của mặt, khiến mắt không nhắm kín. Tuy nhiên, nếu liệt hoàn toàn một bên mặt kèm mắt nhắm không chặt, nguyên nhân thường là liệt Bell, tức tình trạng viêm dây thần kinh mặt số 7, không phải do đột quỵ.

Khó nói hoặc nói không rõ
Người bị nhồi máu não có thể gặp nhiều dạng rối loạn ngôn ngữ khác nhau:
- Có người nghe hiểu được lời bác sĩ nhưng không thể nói ra hoặc nói không trọn câu (rối loạn diễn đạt).
- Một số người lại không hiểu được lời nói của người khác dù vẫn nghe bình thường (rối loạn cảm nhận).
- Cũng có trường hợp phát âm khó, nói giọng mũi hoặc giọng méo, khiến người khác khó hiểu.
Biến chứng của nhồi máu não
Nhồi máu não không chỉ đe dọa tính mạng mà còn để lại nhiều di chứng ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe và khả năng sinh hoạt của người bệnh.
- Nguy cơ bại liệt: Sau khi bị nhồi máu não, người bệnh dễ gặp tình trạng liệt nửa người, tê tay chân, mất khả năng vận động linh hoạt. Việc tự ăn uống, vệ sinh cá nhân trở nên khó khăn. Nằm lâu một chỗ còn làm tăng nguy cơ loét da, viêm đường tiêu hóa, loét dạ dày và ảnh hưởng đến hô hấp. Vì vậy, người chăm sóc cần hỗ trợ người bệnh tập vận động nhẹ, vệ sinh cơ thể thường xuyên để giúp phục hồi nhanh hơn.
- Rối loạn ngôn ngữ: Nhồi máu não có thể khiến người bệnh nói ngọng, nói chậm hoặc mất khả năng nói hoàn toàn. Nguyên nhân là do vùng não phụ trách ngôn ngữ bị tổn thương. Nếu không được điều trị sớm, người bệnh có thể gặp khó khăn trong giao tiếp và sinh hoạt hằng ngày.
- Suy giảm trí nhớ: Sau cơn nhồi máu não, nhiều người bị giảm trí nhớ hoặc quên tạm thời. Quá trình hồi phục trí nhớ thường chậm và không phải ai cũng lấy lại được khả năng tư duy như trước. Người bệnh cũng khó đảm nhận công việc đòi hỏi sự tập trung cao hoặc xử lý thông tin phức tạp.
- Thị lực giảm sút: Một số trường hợp sau nhồi máu não xuất hiện hiện tượng nhìn mờ một bên hoặc cả hai bên mắt. Đây là hậu quả của rối loạn chức năng thị giác do vùng não liên quan bị tổn thương, khiến tầm nhìn của người bệnh bị ảnh hưởng rõ rệt.
- Rối loạn đại tiện, tiểu tiện: Người bị nhồi máu não có thể không kiểm soát được việc đi tiểu hoặc đại tiện. Nếu không được chăm sóc và vệ sinh đúng cách, người bệnh rất dễ mắc viêm đường tiết niệu hoặc các bệnh nhiễm khuẩn khác. Vì vậy, việc giữ gìn vệ sinh sạch sẽ là yếu tố quan trọng trong quá trình hồi phục.

Cách ngăn ngừa nhồi máu não từ sớm
Cách hiệu quả nhất để phòng tránh nhồi máu não là phát hiện và điều trị sớm các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, tiểu đường, rối loạn nhịp tim hay các bệnh lý về van tim.
- Duy trì chế độ ăn uống hợp lý: Ưu tiên thực phẩm giàu chất xơ, hạn chế muối, đồ ăn nhiều chất béo và cholesterol. Nên giảm rượu bia, tránh tình trạng thừa cân, béo phì để bảo vệ sức khỏe tim mạch.
- Rèn luyện thể chất thường xuyên: Dành thời gian tập thể dục mỗi ngày, đồng thời giữ tinh thần thoải mái, tránh stress và lo âu kéo dài.
- Từ bỏ thuốc lá và các chất kích thích: Việc ngừng hút thuốc lá, thuốc lào giúp giảm đáng kể nguy cơ hình thành cục máu đông gây nhồi máu não.
- Tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ: Sử dụng thuốc hạ huyết áp, thuốc giảm mỡ máu hoặc thuốc ngăn ngừa xơ vữa động mạch theo chỉ định để kiểm soát các yếu tố gây bệnh.

Hiểu rõ cơ chế nhồi máu não là bước đầu tiên để bảo vệ sức khỏe não bộ. Bệnh có thể phòng ngừa hiệu quả thông qua việc kiểm soát các yếu tố nguy cơ, duy trì lối sống lành mạnh và thăm khám định kỳ. Mỗi người hãy chủ động trang bị kiến thức và thực hành phòng bệnh ngay từ hôm nay để giảm thiểu tối đa những hậu quả đáng tiếc do nhồi máu não gây ra.
:format(webp)/Desktop_1_fec3db3204.png)
:format(webp)/467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c.png)
/cham_soc_nguoi_benh_tai_bien_mach_mau_nao_huong_dan_toan_dien_1_b4186a223e.jpg)
/chi_phi_dat_stent_mach_mau_nao_cap_nhat_moi_and_huong_dan_chuan_bi_tai_chinh_1_b56ae360e4.jpg)
/mach_mau_nao_cau_truc_chuc_nang_va_nhung_benh_ly_can_luu_y_1_5bd1455f33.jpg)
/thieu_oxy_nao_nen_lam_gi_cach_phong_ngua_b97006b727.jpg)
/cach_cham_soc_benh_nhan_nhoi_mau_nao_giai_doan_som_hieu_qua_0_89057bdd89.png)