Trong quá trình điều trị tại khoa hồi sức cấp cứu, chăm sóc bệnh nhân đặt nội khí quản là một phần không thể thiếu nhằm đảm bảo người bệnh được thông khí hiệu quả, phòng ngừa biến chứng và hỗ trợ hồi phục. Bài viết sau của Trung tâm Tiêm chủng Long Châu sẽ mang đến cho bạn kiến thức toàn diện về quy trình chăm sóc, những biến chứng có thể gặp và cách phòng ngừa khi bệnh nhân được đặt nội khí quản.
Vai trò của việc chăm sóc sau khi đặt nội khí quản
Đặt nội khí quản là thủ thuật giúp đưa ống thông (ống nội khí quản) qua miệng hoặc mũi vào khí quản, đảm bảo đường thở thông suốt, đặc biệt trong trường hợp bệnh nhân suy hô hấp, hôn mê sâu hoặc cần hỗ trợ hô hấp nhân tạo.
Việc chăm sóc bệnh nhân đang đặt nội khí quản không chỉ nhằm duy trì sự thông thoáng của đường thở mà còn giúp phòng tránh nhiễm trùng, viêm phổi, loét niêm mạc và các biến chứng khác. Trong giai đoạn duy trì ống nội khí quản, người chăm sóc cần chú trọng ba yếu tố chính:
- Theo dõi và cố định ống nội khí quản: Đảm bảo vị trí ống đúng, chắc chắn, không bị tụt hoặc chèn ép gây tổn thương.
- Hút đờm và giữ vệ sinh đường thở: Loại bỏ đờm nhớt, ngăn tắc nghẽn đường thở.
- Chăm sóc răng miệng và theo dõi dấu hiệu sinh tồn: Giữ vệ sinh khoang miệng, theo dõi nhịp thở, SpO2, mạch, huyết áp để phát hiện sớm biến chứng.
Thông thường, bệnh nhân đặt nội khí quản sẽ được theo dõi tại bệnh viện, song trong một số trường hợp điều trị dài ngày, người thân có thể được hướng dẫn để thực hiện chăm sóc cơ bản tại nhà.

Quy trình chăm sóc bệnh nhân đặt nội khí quản
Mặc dù kỹ thuật đặt nội khí quản là một thủ thuật khá phổ biến trong hồi sức và gây mê, nhưng nếu không được thực hiện, chăm sóc đúng quy trình, người bệnh có thể gặp phải nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng đến hô hấp và các cơ quan khác.
Kiểm tra vị trí và cố định ống nội khí quản
Kiểm tra ống nội khí quản là vô cùng quan trọng, cụ thể:
- Vị trí ống: Thông thường, ống nội khí quản nằm ở độ sâu từ 20 - 25 cm tính từ răng cửa.
- Kiểm tra định kỳ: Quan sát, sờ và kiểm tra trên phim X-quang ngực nếu cần để đảm bảo ống không bị tụt sâu hoặc trượt ra ngoài.
- Cố định ống: Dùng băng keo y tế chuyên dụng hoặc dây vải để cố định chắc chắn, đổi bên cố định mỗi ngày nhằm tránh loét niêm mạc miệng.
Theo dõi bóng chèn (cuff)
Bóng chèn giúp ống nội khí quản được giữ chặt và ngăn không khí rò rỉ. Tuy nhiên, áp lực quá cao có thể gây chèn ép mạch máu, thiếu máu nuôi niêm mạc và hoại tử.
- Áp lực cuff cần duy trì ở mức 20 - 30 cmH2O.
- Kiểm tra áp lực ít nhất 2 lần/ngày.
- Trước khi xả cuff, cần hút sạch đờm để tránh dịch đi xuống phổi.
Hút đờm và đảm bảo thông khí
Tắc nghẽn do đờm là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân đặt nội khí quản. Vì vậy, hút đờm là thao tác thiết yếu:
- Nhận biết dấu hiệu tắc: Nghe tiếng thở rít, giảm SpO2, tăng nhịp thở.
- Tăng oxy 100% trong 2 - 3 phút trước mỗi lần hút để tránh tụt oxy máu.
- Giữ vô khuẩn tuyệt đối khi hút để hạn chế nhiễm trùng phổi.
- Sau hút, quan sát màu sắc, độ đặc của đờm để theo dõi tình trạng hô hấp.
Vệ sinh răng miệng và chăm sóc vùng quanh ống
Bao gồm các bước:
- Vệ sinh răng miệng 2 lần/ngày bằng dung dịch sát khuẩn nhẹ.
- Lau khô vùng quanh miệng, thay băng cố định sạch sẽ.
- Nếu thấy sưng, đỏ, rỉ dịch hoặc loét, cần báo ngay cho bác sĩ.
Theo dõi sinh hiệu và duy trì thông khí an toàn
Bên cạnh đó, cần theo dõi sinh hiệu và chú ý tình trạng thông khí của người bệnh:
- Theo dõi SpO2, nhịp thở, mạch, huyết áp liên tục.
- Đặt bệnh nhân ở tư thế đầu cao 30 - 45°, cổ thẳng, không cúi gập hoặc ưỡn quá mức.
- Thay ống nối, mũi giả, catheter oxy hàng ngày để tránh nhiễm khuẩn.

Những biến chứng thường gặp khi đặt nội khí quản
Mặc dù kỹ thuật đặt nội khí quản là một thủ thuật khá phổ biến trong hồi sức và gây mê, nhưng nếu không được chăm sóc đúng quy trình, người bệnh có thể gặp phải nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng đến hô hấp và các cơ quan khác.
Biến chứng khi duy trì ống nội khí quản
Sau khi đặt ống thành công, quá trình duy trì và chăm sóc ống nội khí quản cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ nếu không thực hiện đúng kỹ thuật:
- Tụt ống hoặc gấp ống do cố định không chắc chắn, làm gián đoạn thông khí.
- Tắc nghẽn đường thở bởi đờm dãi ứ đọng, máu, hoặc do ống bị bẹp.
- Áp lực cuff quá cao gây phù nề, hoại tử vùng thanh môn hoặc khí quản, đặc biệt nếu theo dõi không thường xuyên.
- Viêm phổi, viêm phế quản hoặc xẹp phổi do ứ đọng đờm và chăm sóc hô hấp không đúng cách.
- Vỡ phế nang, rò khí phế quản nếu áp lực thở máy quá lớn hoặc thông khí không đồng đều.
Biến chứng muộn
Khi duy trì ống nội khí quản trong thời gian dài, người bệnh có thể xuất hiện các biến chứng muộn, ảnh hưởng đến tai mũi họng và đường hô hấp:
- Viêm xoang, viêm tai giữa do bội nhiễm vi khuẩn từ đường hô hấp trên.
- Chít hẹp thanh quản, hoại tử niêm mạc khí quản do sẹo xơ hóa sau khi chịu áp lực ống lâu ngày.
- Tổn thương niêm mạc họng, thanh quản, khí quản, gây khàn tiếng, đau họng kéo dài sau khi rút ống.

Cách phòng ngừa biến chứng sau khi đặt ống nội khí quản
Để hạn chế tối đa các biến chứng sau khi đặt nội khí quản, việc tuân thủ đúng quy trình chăm sóc người bệnh là một trong những yếu tố then chốt.
Sau khi đặt ống nội khí quản
Cần lưu ý:
- Kiểm tra và cố định chắc chắn vị trí ống, tránh tình trạng tụt hoặc gấp ống làm gián đoạn thông khí.
- Theo dõi áp lực cuff thường xuyên, duy trì trong khoảng 20 - 30 cmH2O để phòng ngừa phù nề hoặc hoại tử niêm mạc khí quản.
Trong giai đoạn duy trì
Trong quá trình duy trì nội khí quản, người chăm sóc cần:
- Hút đờm định kỳ để giữ đường thở luôn thông thoáng.
- Thay đổi tư thế bệnh nhân thường xuyên giúp giảm nguy cơ ứ đọng dịch tiết, viêm phổi hoặc xẹp phổi.
- Nếu cần đặt ống lâu dài, nên chuyển sang mở khí quản để tránh tổn thương thanh quản và khí quản do áp lực ống.
- Vệ sinh răng miệng, họng và đường hô hấp trên hàng ngày nhằm hạn chế bội nhiễm, viêm xoang.
Khi rút ống nội khí quản
Việc rút ống nội khí quản cũng cần theo dõi kĩ lưỡng:
- Rút ống sớm khi bệnh nhân có thể tự thở, thủ thuật này cần thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên y tế.
- Theo dõi sát tình trạng hô hấp sau khi rút ống, bảo đảm người bệnh hít thở hiệu quả.
- Tiếp tục chăm sóc hô hấp đúng cách để ngăn ngừa biến chứng muộn như khàn tiếng, sẹo xơ hay chít hẹp thanh quản.

Chăm sóc bệnh nhân sau khi đặt nội khí quản là một quá trình đòi hỏi kỹ năng chuyên môn, sự kiên nhẫn và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình vô khuẩn. Việc theo dõi đúng cách, hút đờm đều đặn, kiểm tra cuff, giữ sạch vùng miệng và đường thở sẽ giúp hạn chế tối đa biến chứng, hỗ trợ bệnh nhân hồi phục nhanh hơn. Hy vọng bài viết của Trung tâm Tiêm chủng Long Châu đã mang đến cho bạn những thông tin hữu ích và thiết thực trong việc chăm sóc người bệnh đặt nội khí quản.
:format(webp)/470051785_8767135473405056_691967411107495592_n_6b2bbff755.png)
:format(webp)/467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c.png)
/dat_noi_khi_quan_la_gi_nhung_dieu_can_biet_ve_phuong_phap_thuc_hien_3_dcb62b69bb.jpg)
/khi_quan_cau_tao_chuc_nang_va_vai_tro_trong_ho_hap_1_0bd3625840.jpg)
/gay_me_noi_khi_quan_la_gi_nhung_thong_tin_co_ban_ve_gay_me_noi_khi_quan_85980b54c6.jpg)
/mo_khi_quan_la_gi_nhung_thong_tin_co_ban_ve_ky_thuat_mo_khi_quan_1_11a28a084b.jpg)
/mo_khi_quan_co_an_duoc_khong_cach_cham_soc_dinh_duong_cho_nguoi_benh_2_35b7c9f006.png)