Khi thanh quản gặp tổn thương, người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng như khàn giọng, ho kéo dài hoặc khó thở. Nội soi thanh quản là phương pháp giúp bác sĩ quan sát trực tiếp thanh quản để phát hiện sớm các bất thường, hỗ trợ chẩn đoán và điều trị hiệu quả nhiều bệnh lý vùng họng - thanh quản. Hãy cùng Trung tâm Tiêm chủng Long Châu tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
Nội soi thanh quản được chỉ định khi nào?
Bác sĩ sẽ chỉ định nội soi thanh quản khi người bệnh có các dấu hiệu bất thường về giọng nói, hô hấp hoặc nuốt, cụ thể như:
- Mùi hơi thở khó chịu kéo dài: Hơi thở có mùi nặng, không thuyên giảm dù đã vệ sinh răng miệng kỹ lưỡng hoặc điều trị trong thời gian dài.
- Rối loạn hô hấp: Người bệnh cảm thấy thở khò khè, hụt hơi hoặc có cảm giác bị nghẹn ở cổ. Một số trường hợp có thể xuất hiện thở rít, khó thở kéo dài.
- Ho khan hoặc ho ra máu: Ho kéo dài không rõ nguyên nhân, đặc biệt khi có lẫn máu trong đờm, có thể liên quan đến viêm thanh quản mạn tính, lao thanh quản hoặc khối u vùng thanh quản.
- Khó nuốt, nghẹn hoặc đau họng: Cảm giác nuốt đau, vướng, nghẹn cổ họng khi ăn hoặc nuốt nước bọt là dấu hiệu thường gặp ở bệnh nhân có u, polyp hoặc phù nề thanh quản.
- Thay đổi giọng nói kéo dài hơn 3 tuần: Các triệu chứng như khàn giọng, mất giọng, thay đổi âm sắc, yếu giọng hoặc không ra hơi kéo dài quá 3 tuần cần được kiểm tra ngay.
- Các vấn đề vùng tai, họng hoặc cổ kéo dài: Nội soi được khuyến nghị khi người bệnh đau trong tai, ù tai, sưng vùng cổ hoặc viêm thanh quản mạn tính không cải thiện sau điều trị thông thường.

Ngoài ra, nội soi thanh quản còn được áp dụng trong các trường hợp khác như:
- Tầm soát bệnh lý vùng cổ họng: Giúp bác sĩ quan sát trực tiếp thanh quản, hỗ trợ lấy mẫu sinh thiết, đối chiếu hình ảnh bất thường trên CT/MRI và phát hiện sớm tổn thương tiền ung thư.
- Hỗ trợ điều trị: Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể cắt bỏ hạt xơ, polyp, u nhỏ trên dây thanh âm hoặc xử lý tổn thương giai đoạn sớm của ung thư thanh quản ngay trong quá trình nội soi.
- Loại bỏ dị vật: Nội soi giúp gắp dị vật mắc trong họng hoặc thanh quản như xương cá, hạt hay mảnh thức ăn bị hóc.
Có bao nhiêu loại nội soi thanh quản?
Hiện nay, nội soi thanh quản được chia thành hai loại chính là nội soi thanh quản gián tiếp và nội soi thanh quản trực tiếp. Mỗi phương pháp có đặc điểm, chỉ định và quy trình thực hiện khác nhau, phù hợp với từng mục đích chẩn đoán hoặc điều trị.
Nội soi thanh quản gián tiếp
Đây là phương pháp đơn giản và nhanh nhất, thường chỉ mất 5 - 10 phút. Bác sĩ sẽ xịt thuốc tê vùng họng, sau đó dùng một chiếc gương nhỏ có cán dài đưa nhẹ vào vòm miệng để quan sát hình ảnh phản chiếu của dây thanh quản dưới ánh sáng chiếu từ bên ngoài.
Phương pháp này không cần gây mê hay nhập viện, thích hợp khi bác sĩ chỉ cần kiểm tra, đánh giá các tổn thương bề mặt của thanh quản hoặc phát hiện những bất thường có thể nhìn thấy bằng mắt thường.

Nội soi thanh quản trực tiếp
Đây là phương pháp phổ biến hơn, cho phép bác sĩ quan sát sâu hơn và chi tiết hơn vùng thanh quản. Thời gian nội soi thường kéo dài 30 - 45 phút, tùy theo mục đích khám hay điều trị. Nội soi thanh quản trực tiếp được chia thành hai dạng nhỏ:
Soi thanh quản bằng ống cứng: Bệnh nhân sẽ được gây mê toàn thân, bác sĩ dùng ống nội soi kim loại cứng đưa vào qua đường miệng để quan sát và có thể thực hiện các thao tác điều trị hoặc lấy mẫu sinh thiết. Phương pháp này thường dùng trong các ca phẫu thuật, cắt u, lấy dị vật hoặc xử lý tổn thương phức tạp ở thanh quản.
Soi thanh quản bằng ống mềm: Bệnh nhân được xịt hoặc tiêm thuốc tê vùng mũi, miệng, sau đó bác sĩ đưa ống nội soi mềm có gắn camera và đèn chiếu sáng qua mũi hoặc miệng xuống thanh quản. Phương pháp này ít gây khó chịu, cho hình ảnh rõ nét và không cần gây mê, giúp quan sát dễ dàng cả dây thanh, khí quản và các vùng lân cận.
Tùy vào tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp nội soi phù hợp nhất để vừa đảm bảo hiệu quả chẩn đoán, vừa giảm thiểu cảm giác khó chịu cho người bệnh.
Quy trình nội soi thanh quản
Chuẩn bị trước khi nội soi
Trước khi tiến hành, bệnh nhân được giải thích rõ về quy trình và cảm giác có thể gặp trong quá trình nội soi để giảm lo lắng. Bác sĩ sẽ khai thác tiền sử bệnh lý, đặc biệt là các vấn đề về tim mạch, hô hấp hoặc dị ứng thuốc tê.
- Bệnh nhân được yêu cầu nhịn ăn ít nhất 4 giờ trước khi nội soi, nhằm hạn chế phản xạ nôn.
- Nếu đang sử dụng thuốc điều trị mãn tính (thuốc tim mạch, tiểu đường), người bệnh cần thông báo cho bác sĩ để được hướng dẫn cụ thể.
- Trường hợp nội soi ống cứng hoặc cần can thiệp điều trị, bệnh nhân có thể được yêu cầu làm xét nghiệm tiền mê và ký cam kết đồng ý thực hiện thủ thuật.

Gây tê và tư thế bệnh nhân
Tùy loại nội soi, bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp gây tê phù hợp:
- Với nội soi gián tiếp hoặc ống mềm, bác sĩ xịt thuốc tê vào vùng họng, mũi hoặc miệng để giảm cảm giác buồn nôn và khó chịu.
- Với nội soi ống cứng, bệnh nhân được gây mê toàn thân để đảm bảo an toàn và giảm đau trong suốt quá trình.
- Bệnh nhân thường được ngồi thẳng hoặc nằm ngửa nhẹ, đầu hơi ngửa ra sau, giữ yên trong suốt quá trình nội soi.
Tiến hành nội soi thanh quản
Bác sĩ sử dụng ống nội soi mềm hoặc ống cứng có gắn camera và nguồn sáng để quan sát cấu trúc thanh quản.
- Với nội soi gián tiếp: Bác sĩ dùng gương nhỏ đặt vào vòm họng và chiếu đèn từ bên ngoài để nhìn hình ảnh phản chiếu dây thanh quản.
- Với nội soi trực tiếp bằng ống mềm: Ống soi được đưa nhẹ nhàng qua mũi (hoặc miệng), đi xuống họng và đến thanh quản. Camera truyền hình ảnh rõ nét lên màn hình giúp bác sĩ quan sát toàn bộ vùng thanh quản, dây thanh âm, nắp thanh quản và khí quản.
- Với nội soi ống cứng: Ống soi được đưa vào qua đường miệng dưới gây mê, bác sĩ có thể kết hợp dùng dụng cụ chuyên biệt để lấy mẫu mô sinh thiết.
Kết thúc nội soi
Ống nội soi được rút ra nhẹ nhàng để kết thúc quy trình, đảm bảo không gây tổn thương niêm mạc họng hay thanh quản. Nếu có lấy mẫu sinh thiết, kết quả mô bệnh học sẽ được thông báo sau vài ngày. Trong trường hợp phát hiện tổn thương bất thường, bác sĩ sẽ lên kế hoạch điều trị hoặc theo dõi định kỳ tùy mức độ.
Lưu ý khi nội soi thanh quản
Nội soi thanh quản là thủ thuật an toàn, ít xâm lấn, tuy nhiên một số người có thể gặp:
- Phản xạ ho, buồn nôn hoặc chảy nước mắt nhẹ trong quá trình soi;
- Đau hoặc sưng ở miệng hoặc cổ họng;
- Khàn giọng tạm thời sau soi;
- Thay đổi vị giác tạm thời;
- Chảy máu nhẹ ở niêm mạc.

Người bệnh nên:
- Tránh ăn uống ít nhất 2 giờ sau nội soi để tránh sặc.
- Không la hét, nói to trong 24 giờ đầu để thanh quản nghỉ ngơi.
- Nếu xuất hiện khó thở, chảy máu kéo dài hoặc đau nhiều, cần báo ngay cho bác sĩ.
Như vậy, nội soi thanh quản là phương pháp chẩn đoán chính xác, an toàn và cần thiết trong việc phát hiện sớm các bệnh lý vùng thanh quản. Thủ thuật này không chỉ giúp bác sĩ quan sát trực tiếp dây thanh âm và cấu trúc lân cận mà còn hỗ trợ điều trị kịp thời các tổn thương nguy hiểm.
:format(webp)/470051785_8767135473405056_691967411107495592_n_6b2bbff755.png)
:format(webp)/467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c.png)
/noi_soi_o_bung_la_gi_khi_nao_can_thuc_hien_va_nhung_dieu_can_biet_Cropped_87d5b48042.jpg)
/kho_tho_thanh_quan_nguyen_nhan_trieu_chung_va_huong_xu_tri_an_toan_1_518e09cf38.png)
/mo_hat_xo_thanh_quan_het_bao_nhieu_tien_1_0da1d3e696.png)
/hat_xo_day_thanh_quan_co_nguy_hiem_khong_nhung_dieu_ban_nen_biet_1_c056d850d8.png)
/nap_thanh_quan_la_gi_cau_tao_va_vai_tro_quan_trong_trong_ho_hap_1_7ff51fbcab.jpg)