icon_app_03735b6399_696a3c8baf_193690009b

Tải ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu để xem sổ tiêm chủng điện tử

Mở trong ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

470051785_8767135473405056_691967411107495592_n_6b2bbff755467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c
benh_a_z_viem_da_day_than_kinh_32af690284benh_a_z_viem_da_day_than_kinh_32af690284

Viêm đa dây thần kinh là gì? Những điều cần biết về viêm đa dây thần kinh

Vũ Thị Hoài Thương02/12/2025

Viêm đa dây thần kinh là một trong những bệnh phổ biến nhất của hệ thần kinh ngoại biên. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh gây nên các rối loạn về cảm giác, vận động hoặc là thần kinh tự động. Tình trạng này gây cho bệnh nhân tổn thương về chức năng, tâm lý cũng như chất lượng cuộc sống nặng nề nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Tìm hiểu chung về bệnh viêm đa dây thần kinh

Viêm đa dây thần kinh là một nhóm rối loạn được đặc trưng bởi tổn thương lan tỏa nhiều dây thần kinh ngoại biên, dẫn đến suy giảm chức năng cảm giác, vận động hoặc thần kinh tự động. Tình trạng này thường khởi phát ở các vùng xa trung tâm như bàn chân, bàn tay, sau đó tiến triển đối cứng và lan dần lên trên. Bệnh với bản chất là sự suy giảm hoặc mất chức năng dẫn truyền tín hiệu thần kinh, khiến cơ thể không thể gửi và nhận thông tin bình thường giữa não - tủy sống - cơ quan ngoại biên.

Bệnh đa dây thần kinh ngoại biên là một trong những rối loạn phổ biến nhất của hệ thần kinh ngoại biên ở người lớn, đặc biệt là người cao tuổi.

Viêm đa dây thần kinh được phân loại dựa trên cơ chế tổn thương, nhóm thần kinh bị ảnh hưởng và diễn tiến bệnh, giúp bác sĩ lựa chọn hướng điều trị phù hợp cho từng trường hợp.

Phân loại theo cơ chế tổn thương:

  • Tổn thương Myelin: Lớp vỏ Myelin bị hủy hoại, khiến tốc độ dẫn truyền thần kinh chậm, thường gặp trong bệnh tự miễn.
  • Tổn thương sợi trục: Sợi thần kinh bị tổn thương trực tiếp, gặp ở bệnh đái tháo đường, nhiễm độc rượu hoặc thiếu vitamin B.
  • Hỗn hợp: Xuất hiện đồng thời tổn thương myelin và sợi trục, làm bệnh tiến triển phức tạp hơn.

Phân loại theo loại sợi thần kinh bị ảnh hưởng:

  • Thần kinh cảm giác: Gây tê bì, châm chích, đau rát, giảm cảm giác nóng - lạnh.
  • Thần kinh vận động: Gây yếu cơ, giảm phản xạ, khó cầm nắm hoặc đi lại.
  • Thần kinh tự động: Gây rối loạn huyết áp, tiêu hóa, tiểu tiện, đổ mồ hôi.

Phân loại theo diễn tiến bệnh:

  • Cấp tính: Triệu chứng tiến triển nhanh trong vài ngày đến vài tuần. Do bệnh diễn tiến nhanh chóng nên có thể gây ra hậu quả tổn thương vĩnh viễn hoặc nguy hiểm cho tính mạng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
  • Mạn tính: Bệnh kéo dài và tiến triển nhiều tháng đến nhiều năm, tiến triển chậm chạp, triệu chứng ít rầm rộ trong thời gian đầu. Bệnh gây khó chịu, do triệu chứng ban đầu không rõ ràng nên thường dẫn đến giai đoạn mạn tính và gây tổn thương không thể hồi phục hoàn toàn. Thường gặp trong tiểu đường hoặc bệnh tự miễn.

Triệu chứng bệnh viêm đa dây thần kinh

Dấu hiệu và triệu chứng bệnh viêm đa dây thần kinh

Tùy thuộc vào nguyên nhân mà bệnh có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng khác nhau dựa theo tổn thương loại sợi thần kinh cảm giác, vận động hay thần kinh tự động. Thường bắt đầu ở bàn chân, bàn tay rồi lan dần lên trên, ảnh hưởng rõ rệt đến đời sống sinh hoạt và lao động của bệnh nhân.

Triệu chứng rối loạn cảm giác:

  • Tê bì, châm chích: Cảm giác kiến bò, kim châm hoặc tê rần từ bàn chân đến cẳng chân.
  • Đau rát, bỏng nóng: Đặc trưng trong tổn thương sợi thần kinh nhỏ, đau tăng về đêm.
  • Giảm cảm giác: Khó cảm nhận nóng - lạnh, chạm nhẹ hoặc đau, dễ bị chấn thương.

Triệu chứng rối loạn vận động:

  • Yếu cơ: Khó nhấc chân, giảm lực cầm nắm, dễ mỏi khi vận động.
  • Giảm hoặc mất phản xạ gân xương: Đặc biệt ở cổ chân và đầu gối.
  • Chuột rút: Xảy ra về đêm hoặc khi thay đổi tư thế.
  • Đi lại khó khăn: Dáng đi không vững, dễ té ngã.

Triệu chứng thần kinh tự động:

  • Rối loạn huyết áp: Chóng mặt, choáng váng khi đứng dậy nhanh.
  • Rối loạn nhịp tim: Đánh trống ngực hoặc nhịp không đều.
  • Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, táo bón hoặc cảm giác đầy bụng sau ăn.
  • Rối loạn tiểu tiện: Tiểu không kiểm soát hoặc bí tiểu.
  • Rối loạn tiết mồ hôi: Tăng hoặc giảm tiết mồ hôi.
Viêm đa dây thần kinh có thể gây rối loạn vận động
Viêm đa dây thần kinh có thể gây rối loạn vận động

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh viêm đa dây thần kinh

Khi bệnh viêm đa dây thần kinh tiến triển và không được điều trị kịp thời, có thể xuất hiện nhiều biến chứng nghiêm trọng ảnh hưởng đến vận động, cảm giác và sức khỏe toàn thân của người bệnh. Các biến chứng thường gặp bao gồm:

  • Mất cảm giác và chấn thương không được nhận biết: Người bệnh có thể không cảm nhận được đau, nhiệt hoặc các kích thích cơ học, dẫn đến nguy cơ bị bỏng, trầy xước hoặc vết cắt mà không phát hiện kịp thời, từ đó làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
  • Loét chân và nhiễm trùng mạn tính: Đặc biệt phổ biến ở bệnh nhân đái tháo đường có kèm theo viêm đa dây thần kinh. Tình trạng loét có thể kéo dài, khó lành, dễ tái phát và tiến triển thành viêm mô mềm hoặc nhiễm trùng xương, trong một số trường hợp có thể dẫn đến hoại tử và cắt cụt chi.
  • Yếu cơ kéo dài, liệt và mất thăng bằng: Tổn thương thần kinh vận động có thể gây yếu cơ, teo cơ và giảm khả năng phối hợp vận động, làm tăng nguy cơ té ngã và hạn chế nghiêm trọng khả năng vận động độc lập.
  • Hạ huyết áp tư thế: Là tình trạng tụt huyết áp khi thay đổi tư thế, thường gặp ở bệnh nhân có tổn thương hệ thần kinh tự động, gây chóng mặt, choáng váng và tăng nguy cơ té ngã.
  • Rối loạn nhịp tim: Tổn thương các sợi thần kinh điều hòa hoạt động tim mạch có thể gây ra các rối loạn nhịp như tim đập nhanh, chậm hoặc không đều, làm tăng nguy cơ biến cố tim mạch.
  • Rối loạn chức năng bàng quang và ruột: Bao gồm tiểu không kiểm soát, tiểu khó, táo bón hoặc tiêu chảy kéo dài, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt hàng ngày.
  • Rối loạn giấc ngủ và suy nhược toàn thân: Người bệnh có thể gặp khó ngủ, mệt mỏi kéo dài và suy giảm chức năng thần kinh trung ương, dẫn đến giảm khả năng lao động, suy kiệt về thể chất và tinh thần, từ đó làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Hãy đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt nếu bạn cảm thấy ngứa ran, yếu hoặc đau bất thường ở tay hoặc chân. Chẩn đoán và điều trị sớm mang lại cho bạn cơ hội tốt nhất để kiểm soát các triệu chứng và ngăn ngừa tổn thương thêm cho dây thần kinh.

Nguyên nhân gây bệnh viêm đa dây thần kinh

Viêm đa dây thần kinh là bệnh lý tổn thương dây thần kinh được gây ra bởi nhiều nguyên nhân cũng như là hệ quả của nhiều bệnh lý khác trong cơ thể. Một số nguyên nhân thường gặp bao gồm:

Viêm đa dây thần kinh do chuyển hóa

Viêm đa dây thần kinh do rối loạn chuyển hóa là một trong những nhóm nguyên nhân phổ biến, đặc biệt liên quan đến các bệnh lý nội tiết, chuyển hóa và rối loạn sinh hóa toàn thân. Các nguyên nhân thường gặp bao gồm:

  • Đái tháo đường: Viêm đa dây thần kinh là biến chứng thường gặp của bệnh lý đái tháo đường. Bệnh thường bắt đầu bằng các triệu chứng suy giảm cảm giác ở hai chân và mang tính chất đối xứng, sau một thời gian rất lâu mới có những rối loạn về vận động.
  • Bệnh porphyria cấp: Thường xảy ra sau khi sử dụng barbituric với biểu hiện chủ yếu là rối loạn vận động yếu các chi đi kèm với dị cảm.
  • Các bệnh lý chuyển hóa khác có thể gặp như: Ure máu cao, suy giáp, rối loạn globulin máu,…

Viêm đa dây thần kinh do thiếu dinh dưỡng

Thường gặp ở những đối tượng có chế độ ăn không đầy đủ, nghiện rượu hoặc mắc các bệnh mạn tính ảnh hưởng đến hấp thu vi chất. Các dạng thiếu hụt vitamin cụ thể có thể dẫn đến tổn thương thần kinh bao gồm:

  • Do thiếu vitamin B1: thường là tổn thương sợi trục, khởi đầu từ từ với cảm giác tê ở hai chi dưới là chủ yếu, chuột rút về đêm kèm phù trăng mềm ở hai chân. Sau đó tiến triển đến rối loạn vận động và rối loạn thần kinh tự động.
  • Do thiếu vitamin PP: Rối loạn trội về cảm giác, rối loạn tâm thần như lú lẫn, sa sút trí tuệ.
  • Viêm đa dây thần kinh do rượu: Thường gặp ở người nghiện rượu lâu năm do tổn thương sợi trục, đa số ở chi dưới. Thường đi kèm hội chứng Korsakoff.

Viêm đa dây thần kinh do nhiễm độc

Là hậu quả của việc tiếp xúc với các chất độc hoặc sử dụng kéo dài một số loại thuốc có tác dụng phụ lên hệ thần kinh ngoại biên. Các tác nhân gây nhiễm độc thần kinh thường gặp bao gồm:

  • Nhiễm độc chì: Gây tổn thương sợi thần kinh vận động, biểu hiện lâm sàng chủ yếu là yếu và liệt cơ, đặc biệt ở các chi trên, đôi khi biểu hiện đặc trưng là "liệt cổ tay". Rối loạn cảm giác ít gặp hơn so với các nguyên nhân khác.
  • Nhiễm độc arsenic: Có thể gây viêm đa dây thần kinh với triệu chứng lâm sàng tương tự như trong ngộ độc rượu mạn tính. Trong trường hợp nhiễm độc cấp, bệnh nhân thường đau nhiều ở các chi và có kèm theo các triệu chứng tiêu hóa như buồn nôn, nôn, đau bụng. Các biểu hiện mạn tính khác bao gồm sừng hóa niêm mạc, dày móng tay và xuất hiện các vết sọc ngang hoặc sứa trên móng.
  • Nhiễm độc một số thuốc khác: Một số thuốc INH, Almitrine, Metronidazol, Vincristine, Cisplatin, Taxol,… có khả năng gây viêm đa dây thần kinh ngoại biên.

Viêm đa dây thần kinh do nhiễm trùng

Là một nhóm bệnh lý thần kinh ngoại biên có liên quan đến các tác nhân nhiễm khuẩn hoặc virus. Mặc dù ít gặp hơn so với các nguyên nhân chuyển hóa hay tự miễn, các thể viêm dây thần kinh do nhiễm trùng vẫn cần được nhận biết để chẩn đoán và điều trị kịp thời. Một số nguyên nhân điển hình bao gồm:

  • Bạch hầu: Trước đây là một nguyên nhân phổ biến gây viêm đa dây thần kinh sau nhiễm trùng. Tổn thương thần kinh thường xuất hiện sau giai đoạn nhiễm trùng cấp tính vài tuần, biểu hiện liệt các dây thần kinh sọ não (đặc biệt dây VII, IX, X) hoặc liệt vận động các chi. Hiện nay, nhờ chương trình tiêm chủng mở rộng, tình trạng này trở nên hiếm gặp và chủ yếu xuất hiện trong các thể bạch hầu ác tính không được điều trị sớm.
  • Nhiễm virus HIV: HIV có thể gây tổn thương thần kinh ngoại biên dưới nhiều hình thái, trong đó viêm đa dây thần kinh cảm giác mạn tính là thể thường gặp nhất. Bệnh nhân thường biểu hiện với cảm giác đau rát, tê bì, dị cảm đối xứng ở hai chi dưới. Ngoài ra, viêm dây thần kinh cũng có thể xuất hiện như một biến chứng của thuốc điều trị HIV hoặc do các nhiễm trùng cơ hội.
Đái tháo đường là một trong những nguyên nhân gây viêm đa dây thần kinh
Đái tháo đường là một trong những nguyên nhân gây viêm đa dây thần kinh

Nguy cơ gây bệnh viêm đa dây thần kinh

Những ai có nguy cơ mắc bệnh viêm đa dây thần kinh?

Viêm đa dây thần kinh là một bệnh lý có thể xuất hiện ở nhiều nhóm đối tượng khác nhau, tuy nhiên một số nhóm người có nguy cơ cao hơn do tình trạng sức khỏe nền hoặc do tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ. Những đối tượng có nguy cơ cao bao gồm:

  • Người mắc các bệnh chuyển hóa mạn tính: Đặc biệt là bệnh nhân đái tháo đường, suy giáp hoặc suy thận mạn có tăng ure máu. Đây là những nguyên nhân phổ biến nhất gây tổn thương thần kinh ngoại biên mạn tính.
  • Người thiếu hụt vitamin nhóm B: Thiếu vitamin B1, B6 hoặc B12 có thể ảnh hưởng đến chức năng dẫn truyền thần kinh và cấu trúc sợi thần kinh, gây viêm đa dây thần kinh, đặc biệt ở người có chế độ ăn không đầy đủ hoặc rối loạn hấp thu.
  • Người nghiện rượu: Sử dụng rượu lâu dài không chỉ làm tổn thương trực tiếp tế bào thần kinh mà còn gây thiếu hụt vitamin do rối loạn chuyển hóa và hấp thu, làm tăng nguy cơ tổn thương sợi trục.
  • Người thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại: Những người làm việc trong môi trường tiếp xúc với chì, thủy ngân, arsenic và các dung môi công nghiệp có nguy cơ bị tổn thương thần kinh ngoại biên do nhiễm độc.
  • Người mắc các bệnh tự miễn hoặc viêm mạch máu: Các bệnh lý như lupus ban đỏ hệ thống, viêm đa cơ, viêm mạch máu hệ thống có thể gây tổn thương thứ phát đến các dây thần kinh ngoại biên do cơ chế miễn dịch tấn công vào hệ thần kinh.
  • Người nhiễm HIV: HIV có thể gây viêm đa dây thần kinh thông qua cơ chế tác động trực tiếp, các nhiễm trùng cơ hội hoặc tác dụng phụ của thuốc điều trị kháng virus.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm đa dây thần kinh

Dưới đây là một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc phải bệnh viêm đa dây thần kinh:

  • Kiểm soát đường huyết kém, suy giáp, tăng ure máu.
  • Ăn uống không đảm bảo vệ sinh, bổ sung không đầy đủ các chất dinh dưỡng, đặc biệt là nhóm vitamin nhóm B.
  • Lạm dụng rượu trong thời gian dài.
  • Tiếp xúc hóa chất hoặc làm việc trong môi trường công nghiệp không có đồ bảo hộ.
  • Nhiễm trùng kéo dài không điều trị.

Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh viêm đa dây thần kinh

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán bệnh viêm đa dây thần kinh

Để chẩn đoán viêm đa dây thần kinh, bệnh nhân cần được bác sĩ chuyên khoa thần kinh thăm khám kỹ lưỡng, bao gồm đánh giá các triệu chứng cơ năng và thực thể liên quan đến cảm giác, vận động và phản xạ. Việc khám lâm sàng giúp xác định mức độ và phân bố rối loạn, từ đó định hướng bước đầu về loại tổn thương thần kinh (sợi trục hay bao myelin, cảm giác hay vận động...). 

Ngoài ra, một số xét nghiệm cận lâm sàng có thể được chỉ định nhằm hỗ trợ chẩn đoán chính xác và tìm nguyên nhân:

  • Điện cơ và đo dẫn truyền thần kinh (EMG - NCV): Là phương pháp cận lâm sàng quan trọng nhất trong chẩn đoán viêm đa dây thần kinh. Kỹ thuật này giúp xác định loại tổn thương (sợi trục hay bao myelin), mức độ lan tỏa, cũng như phân biệt với các bệnh lý thần kinh khu trú.
  • Xét nghiệm máu: Gồm nhiều xét nghiệm nhằm khảo sát các nguyên nhân tiềm ẩn như đường huyết và HbA1c (đánh giá đái tháo đường), chức năng gan, thận, tuyến giáp, xét nghiệm vitamin nhóm B (đặc biệt là B1, B6, B12), các chỉ số viêm và kháng thể tự miễn (đánh giá bệnh lý viêm, tự miễn), markers nhiễm trùng nếu nghi ngờ nguyên nhân do virus hoặc vi khuẩn.
  • Chẩn đoán hình ảnh: Các phương pháp như MRI hoặc CT có thể được chỉ định trong trường hợp nghi ngờ tổn thương cấu trúc, chèn ép rễ thần kinh hoặc để loại trừ các nguyên nhân khác liên quan đến hệ thần kinh trung ương.
  • Sinh thiết thần kinh: Là thủ thuật hiếm khi cần thiết, chỉ định trong những trường hợp nghi ngờ viêm mạch thần kinh, bệnh lý thần kinh không điển hình hoặc không rõ nguyên nhân sau khi đã thực hiện các xét nghiệm thường quy.
  • Đánh giá chức năng thần kinh tự động: Bao gồm đo huyết áp tư thế, điện tâm đồ (ECG), nghiệm pháp tim mạch... nhằm phát hiện các rối loạn thần kinh tự chủ, đặc biệt ở bệnh nhân nghi ngờ tổn thương hệ thần kinh thực vật (như trong đái tháo đường, amyloidosis, HIV...).
Đo điện cơ và dẫn truyền thần kinh là phương pháp cận lâm sàng quan trọng nhất trong chẩn đoán viêm đa dây thần kinh
Đo điện cơ và dẫn truyền thần kinh là phương pháp cận lâm sàng quan trọng nhất trong chẩn đoán viêm đa dây thần kinh

Phương pháp điều trị bệnh viêm đa dây thần kinh hiệu quả

Mục tiêu điều trị viêm đa dây thần kinh tập trung vào điều trị nguyên nhân, kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng, giúp cải thiện khả năng vận động cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Điều trị nguyên nhân gây bệnh:

Việc kiểm soát nguyên nhân nền là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong điều trị viêm đa dây thần kinh, giúp làm chậm hoặc đảo ngược tiến trình bệnh. Các biện pháp bao gồm:

  • Kiểm soát đường huyết: Là yếu tố then chốt trong điều trị viêm đa dây thần kinh do đái tháo đường. Việc duy trì chỉ số đường huyết và HbA1c ở mức mục tiêu giúp làm chậm tiến triển tổn thương thần kinh và giảm nguy cơ biến chứng.
  • Bổ sung vitamin nhóm B: Trong các trường hợp thiếu hụt vitamin B1, B6 hoặc B12, việc bổ sung đúng liều và thời gian sẽ giúp cải thiện triệu chứng cảm giác, ngăn ngừa tổn thương thần kinh tiến triển.
  • Ngừng sử dụng rượu và tránh tiếp xúc với hóa chất độc hại: Đặc biệt quan trọng ở bệnh nhân có viêm dây thần kinh liên quan đến nghiện rượu hoặc phơi nhiễm nghề nghiệp với các chất độc thần kinh như chì, arsenic, thủy ngân.
  • Điều trị các nguyên nhân đặc hiệu khác: Nhiễm trùng (ví dụ như HIV, lao, viêm gan...) cần được điều trị theo phác đồ chuyên biệt. Trong các trường hợp mắc bệnh tự miễn như viêm mạch, lupus ban đỏ hệ thống, viêm da cơ... cần phối hợp điều trị với thuốc ức chế miễn dịch như corticosteroids, cyclophosphamide, hoặc các thuốc sinh học nếu cần.

Điều trị giảm triệu chứng:

Trong viêm đa dây thần kinh, kiểm soát triệu chứng đau và dị cảm là một phần quan trọng giúp cải thiện chất lượng sống và khả năng sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Tùy theo mức độ và đặc điểm đau, bác sĩ sẽ lựa chọn các biện pháp điều trị phù hợp.

Đối với các triệu chứng đau mức độ nhẹ, có thể sử dụng các thuốc giảm đau thông thường không kê đơn như paracetamol hoặc nhóm kháng viêm không steroid (NSAIDs). Tuy nhiên, hiệu quả đối với đau do tổn thương thần kinh thường hạn chế. 

Khi cơn đau có mức độ trung bình đến nặng, cần sử dụng các thuốc giảm đau chuyên biệt, thường phải kê đơn và sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ. Các nhóm thuốc chính bao gồm:

  • Thuốc chống trầm cảm ba vòng (Amitriptyline, Nortriptyline) hoặc chất ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine (Duloxetine, Venlafaxine): Có tác dụng giảm đau thần kinh thông qua điều hòa dẫn truyền tín hiệu đau tại thần kinh trung ương.
  • Thuốc chống co giật (Gabapentin, Pregabalin): Là lựa chọn phổ biến trong điều trị đau thần kinh ngoại biên, có tác dụng giảm dị cảm, đau rát và cải thiện giấc ngủ.
  • Thuốc gây tê tại chỗ: Lidocain dạng kem hoặc miếng dán có thể được sử dụng tại vùng đau khu trú, giúp giảm đau tạm thời.
  • Các thuốc nhóm opioid yếu: Chỉ sử dụng trong các trường hợp đau nặng, kháng trị với các biện pháp khác, và cần được theo dõi chặt chẽ để tránh lạm dụng.

Vật lý trị liệu:

Vật lý trị liệu đóng vai trò quan trọng trong điều trị viêm đa dây thần kinh, đặc biệt ở các bệnh nhân có biểu hiện yếu cơ, mất thăng bằng hoặc rối loạn vận động. Mục tiêu là phục hồi chức năng, duy trì khả năng vận động độc lập và cải thiện chất lượng sống. Các biện pháp vật lý trị liệu bao gồm:

  • Tập luyện tăng sức mạnh cơ: Các bài tập kháng lực và vận động chủ động giúp cải thiện sức cơ, hạn chế teo cơ và hỗ trợ quá trình phục hồi chức năng vận động.
  • Cải thiện thăng bằng và phối hợp động tác: Đặc biệt cần thiết ở những bệnh nhân có rối loạn cảm giác sâu hoặc mất thăng bằng do tổn thương thần kinh cảm giác. Việc tập luyện thường bao gồm các bài tập đứng trên một chân, đi trên đường thẳng, hoặc sử dụng các thiết bị hỗ trợ thăng bằng.
  • Kích thích điện: Sử dụng dòng điện nhẹ để kích thích các cơ bị yếu, hỗ trợ phục hồi trương lực cơ và giảm nguy cơ teo cơ.
  • Xoa bóp (massage trị liệu): Có thể giúp thư giãn cơ, cải thiện tuần hoàn tại chỗ và giảm cảm giác đau hoặc co cứng cơ.

Chế độ sinh hoạt và phòng ngừa bệnh viêm đa dây thần kinh

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp hạn chế diễn tiến bệnh viêm đa dây thần kinh

Chế độ sinh hoạt:

  • Tập thể dục đều đặn: Các bài tập phù hợp với thể trạng như đi bộ, đạp xe nhẹ, bơi lội hoặc yoga có thể giúp cải thiện lưu thông máu, tăng sức mạnh cơ và duy trì thăng bằng, đồng thời làm giảm cảm giác đau hoặc dị cảm.
  • Hạn chế sử dụng rượu và tránh thuốc lá: Cả rượu và thuốc lá đều là những yếu tố nguy cơ làm tổn thương thêm dây thần kinh và làm giảm hiệu quả điều trị. Việc loại bỏ các thói quen này giúp làm chậm quá trình tiến triển bệnh.
  • Ngủ đủ giấc và kiểm soát căng thẳng: Giấc ngủ chất lượng và tâm lý ổn định giúp hỗ trợ hệ thần kinh phục hồi, giảm mức độ đau và cải thiện chức năng nhận cảm.
  • Bảo vệ bàn chân và các chi bị ảnh hưởng: Người bệnh cần kiểm tra bàn chân mỗi ngày để phát hiện sớm các vết loét, trầy xước hay nhiễm trùng. Nên mang giày dép vừa vặn, mềm, tránh đi chân trần và giữ vệ sinh chân sạch sẽ.
  • Kiểm soát tốt các bệnh nền: Đặc biệt là các bệnh lý như đái tháo đường, suy giáp, bệnh thận mạn tính, nhằm ngăn ngừa tổn thương thần kinh tiến triển.
  • Khám định kỳ và theo dõi sát tiến triển bệnh: Việc tái khám đúng hẹn giúp bác sĩ đánh giá hiệu quả điều trị, điều chỉnh thuốc khi cần và phát hiện sớm các biến chứng có thể xảy ra.

Chế độ dinh dưỡng:

  • Tăng cường vitamin nhóm B: Đặc biệt là vitamin B1, B6 và B12, có vai trò thiết yếu trong dẫn truyền thần kinh và tái tạo bao myelin. Nên bổ sung qua các thực phẩm như ngũ cốc nguyên hạt, gan, trứng, cá hồi, sữa và rau lá xanh.
  • Bổ sung axit béo omega-3: Omega-3 có tác dụng chống viêm, bảo vệ tế bào thần kinh và cải thiện chức năng thần kinh. Các nguồn thực phẩm giàu omega-3 bao gồm cá béo (cá hồi, cá mòi, cá thu), hạt lanh, hạt chia và quả óc chó.
  • Đảm bảo đủ protein chất lượng cao: Protein là thành phần thiết yếu để phục hồi và tái tạo mô thần kinh. Nên sử dụng các nguồn đạm như thịt nạc, cá, trứng, sữa và các loại đậu.
  • Tăng cường rau xanh và trái cây giàu chất chống oxy hóa: Các loại vitamin C, E, beta-caroten và flavonoid trong thực phẩm có tác dụng trung hòa gốc tự do, bảo vệ tế bào thần kinh khỏi tổn thương oxy hóa. Khuyến khích ăn đa dạng rau củ quả có màu sắc sẫm như rau bina, bông cải xanh, cam, việt quất, dâu tây.
  • Hạn chế đường và tinh bột tinh chế: Các thực phẩm như đường trắng, bánh mì trắng, bánh kẹo ngọt có thể gây tăng đường huyết đột ngột và thúc đẩy quá trình viêm, làm trầm trọng thêm triệu chứng thần kinh, đặc biệt ở bệnh nhân đái tháo đường.

Phương pháp phòng ngừa bệnh viêm đa dây thần kinh

Phòng ngừa viêm đa dây thần kinh tập trung vào kiểm soát tốt các bệnh lý nền, duy trì lối sống lành mạnh và hạn chế tối đa các yếu tố có thể gây tổn thương dây thần kinh ngoại biên.

  • Kiểm soát bệnh nền: Quản lý tốt các bệnh lý như đái tháo đường, suy giáp, tăng ure máu giúp hạn chế tổn thương thần kinh tiến triển. Duy trì đường huyết ổn định, theo dõi chức năng tuyến giáp và điều trị các rối loạn chuyển hóa là biện pháp quan trọng.
  • Dinh dưỡng hợp lý: Cung cấp đầy đủ vitamin nhóm B và omega-3 hỗ trợ bảo vệ và phục hồi dây thần kinh. Nên hạn chế rượu, đường tinh luyện và chất béo bão hòa để giảm nguy cơ viêm và tổn thương thần kinh.
  • Tránh tiếp xúc chất độc hại: Ngừng tiêu thụ rượu và tránh tiếp xúc với chì, thủy ngân, arsenic. Sử dụng đồ bảo hộ nếu làm việc trong môi trường có hóa chất độc hại để giảm nguy cơ nhiễm độc thần kinh.
  • Tập luyện thể chất: Tập thể dục đều đặn giúp cải thiện tuần hoàn, tăng sức cơ và thăng bằng, hỗ trợ nuôi dưỡng dây thần kinh và phòng ngừa té ngã.
  • Khám sức khỏe định kỳ: Thăm khám định kỳ giúp phát hiện sớm rối loạn và điều chỉnh điều trị kịp thời, từ đó hạn chế biến chứng và duy trì chức năng thần kinh lâu dài.
Tập thể dục nâng cao sức đề kháng, tăng tuần hoàn máu và nuôi dưỡng dây thần kinh
Tập thể dục nâng cao sức đề kháng, tăng tuần hoàn máu và nuôi dưỡng dây thần kinh

Miễn trừ trách nhiệm

Thông tin được cung cấp chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế ý kiến tham vấn y khoa. Trước khi đưa ra quyết định liên quan đến sức khỏe, bạn nên được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán và điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
Liên hệ hotline 1800 6928 để được Bác sĩ Long Châu hỗ trợ nếu cần được tư vấn.

Câu hỏi thường gặp

Triệu chứng sớm của viêm đa dây thần kinh thường bắt đầu bằng cảm giác tê bì, châm chích hoặc nóng rát ở các chi, đặc biệt là ở bàn chân và cẳng chân. Người bệnh cũng có thể cảm thấy yếu cơ nhẹ, giảm cảm giác khi chạm vào hoặc đi đứng không vững. Các biểu hiện này thường xuất hiện đối xứng và tiến triển dần theo thời gian.

Nguyên nhân phổ biến nhất gồm đái tháo đường kiểm soát kém, thiếu vitamin nhóm B, nghiện rượu, nhiễm trùng, bệnh tự miễn, dùng thuốc độc thần kinh hoặc tiếp xúc với hóa chất.

Bệnh viêm đa dây thần kinh là hệ quả của nhiều bệnh lý cũng như nhiều nguyên nhân. Do vậy, tùy vào nguyên nhân mà bệnh có thể được điều trị khỏi. Nếu được chẩn đoán đúng, điều trị sớm và kiểm soát tốt bệnh nền, triệu chứng có thể giảm rõ rệt và ngăn ngừa được tiến triển.

Có, viêm đa dây thần kinh có thể gây liệt, đặc biệt khi bệnh tiến triển nặng và tổn thương lan đến các dây thần kinh vận động. Biểu hiện thường gặp là yếu cơ, giảm trương lực cơ, khó vận động chi, trong một số trường hợp có thể dẫn đến liệt mềm, mất khả năng đi lại hoặc thực hiện các động tác tinh tế.

Nếu không điều trị, bệnh có thể tiến triển đến mạn tính và gây nên các triệu chứng không thể hồi phục. Điển hình bệnh có thể dẫn đến loét chân, nhiễm trùng, yếu liệt hoặc rối loạn thần kinh tự động ảnh hưởng đến hoạt động của tim mạch, tiêu hóa và vận động.