icon_app_03735b6399_696a3c8baf_193690009b

Tải ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu để xem sổ tiêm chủng điện tử

Mở trong ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

470051785_8767135473405056_691967411107495592_n_6b2bbff755467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c
benh_a_z_roi_loan_lo_au_357bba3a58benh_a_z_roi_loan_lo_au_357bba3a58

Rối loạn lo âu: Triệu chứng, nguyên nhân, cách chẩn đoán và điều trị

Hà My05/12/2025

Rối loạn lo âu là nhóm bệnh tâm thần phổ biến, đặc trưng bởi lo lắng kéo dài, khó kiểm soát, kèm triệu chứng cơ thể và suy giảm chức năng cuộc sống. Dù không gây nguy hiểm trực tiếp đến tính mạng, rối loạn lo âu có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến học tập, công việc và các mối quan hệ nếu không được nhận diện và điều trị đầy đủ.

Tìm hiểu chung về rối loạn lo âu

Rối loạn lo âu là tình trạng lo lắng quá mức, dai dẳng, không tương xứng với nguy cơ thực tế, kèm căng thẳng và né tránh, xuất hiện liên tục trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng. 

Tình trạng này bao gồm nhiều thể như rối loạn lo âu tổng quát, rối loạn hoảng sợ, ám ảnh sợ chuyên biệt, rối loạn lo âu xã hội và rối loạn lo âu do bệnh lý cơ thể. Rối loạn lo âu thường đi kèm rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, lạm dụng chất kích thích và các bệnh cơ thể như tăng chức năng tuyến giáp hoặc tim mạch.

Triệu chứng rối loạn lo âu

Những dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn lo âu 

Triệu chứng rối loạn lo âu đa dạng, gồm biểu hiện tâm lý, hành vi và cơ thể. Người bệnh thường mô tả cảm giác lo lắng vô cớ, căng thẳng thường trực, sợ hãi tương lai và khó tự kiểm soát suy nghĩ. Triệu chứng cơ thể xuất hiện rõ khi hệ thần kinh tự chủ bị kích hoạt lặp lại, tạo cảm giác bệnh nội khoa dù xét nghiệm cơ thể bình thường.

Để nhận diện sớm rối loạn lo âu, người bệnh có thể quan sát các dấu hiệu sau:

  • Lo âu lan tỏa kéo dài: Người bệnh thường lo lắng về nhiều vấn đề hằng ngày, khó kiểm soát suy nghĩ lo âu, lo tăng vào buổi tối và trước các tình huống không chắc chắn.
  • Căng cơ và bồn chồn: Người bệnh hay căng đầu, mỏi cổ vai, bồn chồn tay chân và cảm giác không yên ngay cả khi đã ngồi nghỉ.
  • Mất ngủ: Người bệnh khó vào giấc, hay thức giấc giữa đêm, ngủ dậy vẫn mệt và dễ ngủ ngày không chủ đích.
Rối loạn lo âu có thể gây mất ngủ thường xuyên
Rối loạn lo âu có thể gây mất ngủ thường xuyên

Biến chứng có thể gặp khi mắc rối loạn lo âu 

Nếu không được can thiệp, rối loạn lo âu có thể gây ra nhiều biến chứng ảnh hưởng sâu rộng đến sức khỏe tinh thần, thể chất và xã hội. Những biến chứng thường gặp bao gồm:

  • Rối loạn giấc ngủ: Người bệnh mất ngủ dai dẳng, chất lượng ngủ kém, dẫn đến mệt mỏi kéo dài và tăng nguy cơ bệnh cơ thể.
  • Trầm cảm: Người bệnh tăng nguy cơ trầm cảm, bi quan và suy giảm động lực, cần được đánh giá an toàn tâm thần sớm.
  • Lạm dụng rượu và chất kích thích: Người bệnh tìm cách giảm căng thẳng bằng rượu hoặc chất kích thích, dẫn đến phụ thuộc và hậu quả sức khỏe nghiêm trọng.
  • Bệnh cơ thể liên quan stress: Người bệnh tăng nguy cơ đau đầu mãn tính, hội chứng ruột kích thích, rối loạn nhịp tim và tăng huyết áp do stress kéo dài.
Rối loạn lo âu có thể dẫn tới lạm dụng chất kích thích
Rối loạn lo âu có thể dẫn tới lạm dụng chất kích thích

Khi nào cần gặp bác sĩ? 

Không phải mọi lo âu đều là bệnh, nhưng khi lo lắng kéo dài và gây suy giảm chức năng, người bệnh nên gặp bác sĩ chuyên khoa để được đánh giá. Bạn cần đi khám trong những tình huống sau:

  • Lo âu kéo dài trên vài tuần: Người bệnh lo lắng liên tục và không cải thiện dù đã nghỉ ngơi hoặc thay đổi thói quen.
  • Triệu chứng cơ thể rõ rệt: Người bệnh tim đập nhanh, khó thở, đau ngực, choáng váng hoặc rối loạn tiêu hóa tái diễn khi căng thẳng.
  • Suy giảm chức năng đáng kể: Người bệnh bỏ học, bỏ việc, né tránh xã hội, mất khả năng hoàn thành nhiệm vụ thường ngày.

Nguyên nhân gây rối loạn lo âu

Rối loạn lo âu là kết quả tương tác giữa yếu tố sinh học, tâm lý và môi trường. Không có một nguyên nhân duy nhất, mà thường là tổng hợp nhiều cơ chế cùng lúc. Những nguyên nhân và cơ chế thường gặp gồm:

  • Yếu tố di truyền: Người bệnh có tiền sử gia đình lo âu, khí chất dễ nhạy cảm với stress và xu hướng lo trước nguy cơ.
  • Rối loạn dẫn truyền thần kinh: Người bệnh có mất cân bằng serotonin, noradrenalin và gamma-aminobutyric, làm giảm ngưỡng kích hoạt lo âu.
  • Sang chấn: Người bệnh trải qua sang chấn thời thơ ấu hoặc học được phản ứng sợ hãi quá mức trước tín hiệu trung tính.
  • Bệnh lý của cơ thể: Người bệnh tăng chức năng tuyến giáp, rối loạn nhịp tim, hạ đường huyết hoặc sử dụng chất kích thích gây khởi phát lo âu.
Rối loạn lo âu có thể do bệnh lý thực thể từ cơ quan khác
Rối loạn lo âu có thể do bệnh lý thực thể từ cơ quan khác

Nguy cơ mắc phải rối loạn lo âu

Những ai có nguy cơ mắc phải rối loạn lo âu? 

Rối loạn lo âu có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, nhưng một số nhóm có nguy cơ cao hơn do yếu tố sinh học, xã hội hoặc nghề nghiệp. Các nhóm nguy cơ thường gặp gồm:

  • Người có tiền sử gia đình lo âu: Người có người thân mắc lo âu hoặc trầm cảm dễ xuất hiện triệu chứng lo âu sớm.
  • Người trẻ thường xuyên chịu áp lực: Người trong giai đoạn thi cử, bắt đầu công việc hoặc thay đổi lớn thường dễ căng thẳng kéo dài.
  • Người có sang chấn tâm lý: Người từng bị bạo lực, tai nạn hoặc mất mát lớn dễ phát triển mô thức lo âu.
  • Người mắc bệnh cơ thể mạn tính: Người bệnh tim mạch, hô hấp, nội tiết dễ bị lo lắng thứ phát do triệu chứng cơ thể dai dẳng. 

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải rối loạn lo âu 

Ngoài nền tảng nguy cơ, một số yếu tố hành vi và môi trường có thể làm lo âu khởi phát hoặc nặng thêm. Những yếu tố làm tăng nguy cơ bao gồm:

  • Thiếu ngủ kéo dài: Người ngủ dưới mức cần thiết làm giảm khả năng tự điều hòa cảm xúc và tăng phản ứng stress.
  • Lạm dụng caffeine và rượu: Người sử dụng caffeine liều cao hoặc uống rượu thường xuyên dễ kích hoạt và duy trì lo âu.
  • Thiếu vận động thể lực: Người ít hoạt động làm giảm điều hòa thần kinh và tăng tích lũy căng thẳng trong cơ thể.
  • Làm việc quá sức: Người làm việc liên tục không có ngày nghỉ dễ kiệt sức tinh thần và xuất hiện lo âu mạn tính. 
Căng thẳng tinh thần làm tăng nguy cơ mắc rối loạn lo âu
Căng thẳng tinh thần làm tăng nguy cơ mắc rối loạn lo âu

Phương pháp chẩn đoán và điều trị rối loạn lo âu

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán rối loạn lo âu 

Chẩn đoán rối loạn lo âu dựa trên đánh giá lâm sàng toàn diện, kết hợp sàng lọc bằng thang điểm chuẩn hóa và loại trừ bệnh cơ thể. Các bước chẩn đoán thường được thực hiện như sau:

  • Khai thác bệnh sử và triệu chứng: Bác sĩ chuyên khoa đánh giá thời gian lo âu, yếu tố khởi phát, mức độ suy giảm chức năng và hành vi né tránh.
  • Khám lâm sàng tâm thần: Bác sĩ chuyên khoa quan sát cảm xúc, tư duy, mức độ lo âu, đánh giá nguy cơ kèm theo và các rối loạn liên quan.
  • Sàng lọc bằng thang điểm chuẩn hóa: Bác sĩ chuyên khoa sử dụng thang điểm đánh giá mức độ lo âu và theo dõi tiến triển trong quá trình điều trị.
  • Loại trừ bệnh cơ thể: Bác sĩ chuyên khoa chỉ định xét nghiệm tuyến giáp, đường huyết, công thức máu và điện tâm đồ khi cần thiết để loại trừ nguyên nhân cơ thể.

Phương pháp điều trị rối loạn lo âu

Điều trị rối loạn lo âu cần tiếp cận đa mô thức, kết hợp liệu pháp tâm lý và thuốc khi cần, nhằm giảm triệu chứng, phục hồi chức năng và phòng ngừa tái phát. Các phương pháp điều trị thường được áp dụng như sau:

  • Liệu pháp nhận thức - hành vi: Người bệnh học cách nhận diện và điều chỉnh suy nghĩ sai lệch, luyện tập đối diện an toàn để giảm né tránh và lo âu.
  • Liệu pháp phơi nhiễm có kiểm soát: Người bệnh tiếp xúc dần với tình huống gây lo sợ trong môi trường an toàn, giúp giảm cường độ phản ứng sợ hãi theo thời gian.
  • Kỹ thuật thư giãn: Người bệnh luyện thở chậm, thư giãn cơ bắp, thiền chánh niệm để giảm kích hoạt stress và cải thiện giấc ngủ.
  • Thuốc chống lo âu và chống trầm cảm: Người bệnh có thể dùng thuốc nhóm ức chế tái hấp thu serotonin hoặc serotonin-noradrenaline như Sertraline, Escitalopram, Venlafaxine theo chỉ định bác sĩ chuyên khoa.

Chế độ sinh hoạt và phòng ngừa rối loạn lo âu

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của rối loạn lo âu 

Chế độ sinh hoạt: 

Chế độ sinh hoạt lành mạnh giúp tạo nền ổn định cho hệ thần kinh và giảm phản ứng quá mức trước stress với những biện pháp sau:

  • Quản lý lịch làm việc hợp lý: Người bệnh phân chia công việc theo ưu tiên, đặt mục tiêu thực tế và nghỉ ngơi ngắn giữa các phiên làm việc để tránh quá tải.
  • Xây dựng thói quen thư giãn: Người bệnh dành thời gian cho hoạt động thư giãn như đọc sách, nghe nhạc hoặc đi dạo để tái lập cân bằng cảm xúc.
  • Theo dõi tiến triển cá nhân: Người bệnh ghi nhận triệu chứng, mức năng lượng và các tác nhân khởi phát để điều chỉnh thói quen phù hợp.

Chế độ dinh dưỡng:

Dinh dưỡng hợp lý hỗ trợ điều hòa dẫn truyền thần kinh và giảm dao động cảm xúc. Người bệnh không cần kiêng khem quá mức, nhưng nên ưu tiên chất lượng thực phẩm và thời điểm ăn uống, cụ thể:

  • Ăn cân bằng: Người bệnh duy trì bữa chính và bữa phụ hợp lý, tránh bỏ bữa để ngăn hạ đường huyết gây tăng lo âu.
  • Tăng thực phẩm giàu vi chất: Người bệnh bổ sung thực phẩm giàu omega-3, vitamin nhóm B và kẽm từ cá, trứng, ngũ cốc nguyên hạt và hạt rang.
  • Hạn chế đường tinh luyện: Người bệnh giảm đồ ngọt và nước uống có đường để tránh dao động năng lượng và cảm xúc sau ăn.
  • Uống đủ nước trong ngày: Người bệnh phân bổ lượng nước đều, thay thế một phần cà phê bằng trà thảo mộc để hỗ trợ hệ thần kinh.
Chế độ ăn uống khoa học giúp nâng cao sức khỏe tinh thần và thể chất
Chế độ ăn uống khoa học giúp nâng cao sức khỏe tinh thần và thể chất

Phương pháp phòng ngừa rối loạn lo âu

Phòng ngừa dựa trên xây dựng lối sống lành mạnh, quản lý stress và tăng cường nguồn lực xã hội. Các biện pháp phòng ngừa phù hợp gồm:

  • Xây dựng thói quen: Người bệnh duy trì lịch ngủ đều, tập thể dục mức vừa, tránh thức khuya và tránh hoạt động kích thích gần giờ ngủ.
  • Quản lý công việc: Người bệnh lập kế hoạch rõ ràng, phân chia nhiệm vụ, đặt ranh giới công việc và dành thời gian cho phục hồi tinh thần.
  • Giảm kích thích có hại: Người bệnh hạn chế caffeine buổi chiều và hạn chế rượu để ngăn tăng nhịp tim và lo âu.
  • Tăng hỗ trợ xã hội: Người bệnh giữ liên lạc với gia đình và bạn bè, tham gia câu lạc bộ hoặc nhóm sở thích để giảm cô đơn.

Rối loạn lo âu là nhóm bệnh có gánh nặng lớn nhưng có thể kiểm soát hiệu quả khi được nhận diện sớm và điều trị đúng cách. Kết hợp liệu pháp tâm lý, thuốc theo chỉ định và điều chỉnh lối sống sẽ giúp người bệnh phục hồi chức năng và phòng ngừa tái phát bền vững. Chủ động chăm sóc giấc ngủ, dinh dưỡng, vận động và kết nối xã hội là chìa khóa bảo vệ sức khỏe tinh thần lâu dài.

Miễn trừ trách nhiệm

Thông tin được cung cấp chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế ý kiến tham vấn y khoa. Trước khi đưa ra quyết định liên quan đến sức khỏe, bạn nên được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán và điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
Liên hệ hotline 1800 6928 để được Bác sĩ Long Châu hỗ trợ nếu cần được tư vấn.

Câu hỏi thường gặp

Rối loạn lo âu là tình trạng tâm lý khi người bệnh thường xuyên cảm thấy căng thẳng, lo sợ quá mức và khó kiểm soát. Bệnh ảnh hưởng đến sinh hoạt, công việc và các mối quan hệ, có thể kèm theo triệu chứng cơ thể như tim đập nhanh, khó thở.

Nguyên nhân thường liên quan đến di truyền, mất cân bằng hóa chất thần kinh, sang chấn tâm lý, căng thẳng kéo dài hoặc môi trường sống. Một số bệnh lý khác như trầm cảm, rối loạn giấc ngủ cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Triệu chứng thường gặp gồm lo lắng quá mức, khó tập trung, mất ngủ, tim đập nhanh, đổ mồ hôi, run tay và cảm giác sợ hãi vô cớ. Người bệnh có thể tránh né các tình huống xã hội hoặc công việc vì lo âu.

Rối loạn lo âu không gây tử vong nhưng ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Nếu không điều trị, bệnh có thể dẫn đến trầm cảm, lạm dụng chất kích thích, suy giảm hiệu suất làm việc và các vấn đề sức khỏe khác.

Điều trị gồm liệu pháp tâm lý, thuốc chống lo âu hoặc chống trầm cảm, kết hợp thay đổi lối sống như tập thể dục, ngủ đủ giấc, giảm căng thẳng. Việc điều trị cần theo dõi lâu dài và phối hợp giữa bác sĩ và bệnh nhân.