Tìm hiểu chung về đau quặn thận
Đau quặn thận (Acute renal colic) là một dạng đau hông nghiêm trọng và đột ngột. Cơn đau này chủ yếu do sỏi niệu quản gây tắc nghẽn đường tiết niệu. Đau quặn thận thường xảy ra khi một tinh thể hoặc khối tinh thể di chuyển từ thận qua hệ thống tiết niệu-sinh dục, bị kẹt lại và làm tắc nghẽn cấp tính dòng chảy của nước tiểu. Sự tắc nghẽn này dẫn đến giãn nở niệu quản và bể thận, căng bao thận do nước tiểu ứ lại và đây là nguyên nhân chính gây ra cơn đau dữ dội.
Sỏi đường tiết niệu là nguyên nhân phổ biến gây nên bệnh lý nànày, ảnh hưởng đến khoảng 1/11 cá nhân ở Hoa Kỳ tại một thời điểm nào đó trong đời. Mặc dù sỏi thận không phải là nguyên nhân duy nhất gây đau hông, nhưng do tính phổ biến và mức độ nghiêm trọng của cơn đau, tắc nghẽn niệu quản do sỏi vẫn là chẩn đoán được giả định nhiều nhất khi cơn đau quặn thận xảy ra đột ngột, đặc biệt khi có kèm theo tiểu ra máu.
Triệu chứng thường gặp của đau quặn thận
Những triệu chứng của đau quặn thận
Thời gian cơn đau quặn thận đạt đỉnh điểm thường là 1 đến 2 giờ sau khi khởi phát.
Tính chất đau:
- Vị trí khởi phát: Đau quặn thận thường bắt nguồn từ góc sườn - cột sống tức là vùng hông.
- Vị trí lan tỏa: Cơn đau lan ra phía trước và xuống dưới về phía bụng dưới, vùng bẹn hoặc tinh hoàn.
- Tính chất: Cơn đau thường có tính chất dữ dội hoặc cảm giác đau âm ỉ, liên tục, xen kẽ với các đợt đau quặn thắt, nhói dữ dội. Cơn đau có thể đến theo từng cơn, mỗi cơn kéo dài từ 20 đến 60 phút.
- Hành vi: Bệnh nhân bị đau quặn thận thường không thể tìm được tư thế thoải mái, họ có thể quằn quại hoặc đi lại liên tục.
Triệu chứng đường tiêu hóa: Triệu chứng như buồn nôn và nôn mửa thường xuất hiện ở hơn một nửa số bệnh nhân mắc đau quặn thận do tắc nghẽn niệu quản cấp tính. Mối liên hệ này phát sinh từ đường dẫn truyền thần kinh phôi thai chung giữa thận và đường tiêu hóa.
Triệu chứng đường tiết niệu dưới: Khi sỏi di chuyển xuống gần bàng quang, bệnh nhân có thể trải qua các triệu chứng đường tiết niệu dưới tăng lên như tiểu khó, tiểu rắt, tiểu gấp, khó bắt đầu đi tiểu hoặc dòng nước tiểu bị ngắt quãng.
Thay đổi nước tiểu và nhiễm trùng:
- Tiểu máu: Khoảng 85% bệnh nhân bị đau quặn thận do sỏi có tiểu máu vi thể hoặc đại thể. Nước tiểu có thể có màu hồng, đỏ, nâu hoặc có thể đục, có mùi hôi.
- Sốt và ớn lạnh (thường là dấu hiệu của nhiễm trùng kèm theo).

Tác động của đau quặn thận với sức khỏe
Mặc dù bản thân cơn đau quặn thận chỉ là một triệu chứng thể hiện sự tắc nghẽn đường tiết niệu do sỏi gây ra có khả năng dẫn đến suy thận không hồi phục và nhiễm trùng huyết đe dọa tính mạng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Biến chứng có thể gặp khi mắc đau quặn thận
Đau quặn thận là một triệu chứng nhưng nếu không điều trị nguyên nhân gốc (sỏi), các biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra:
Tổn thương thận vĩnh viễn: Tắc nghẽn dòng nước tiểu gây ứ nước tiểu, giãn nở niệu quản và căng bao thận. Tắc nghẽn hoàn toàn niệu quản trong thời gian dài tiềm ẩn nguy cơ mất chức năng thận, giảm tốc độ lọc cầu thận (GFR). Tổn thương thận có thể không hồi phục chỉ sau 1 đến 2 tuần tắc nghẽn.
Viêm bể thận và nhiễm trùng huyết: Đây là một tình trạng cấp cứu ngoại khoa đe dọa tính mạng cần dẫn lưu bể thận. Bệnh xảy ra khi thận bị tắc nghẽn do sỏi bị nhiễm trùng, dẫn đến nhiễm trùng huyết tiến triển, có thể gây suy nội tạng, thiếu máu cục bộ do tắc mạch và tử vong.
Biến chứng cơ học: Vỡ đài thận có thể xảy ra do tắc nghẽn, tắc nghẽn kéo dài có thể dẫn đến sẹo hoặc hẹp niệu quản,...
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Cần đến phòng cấp cứu ngay lập tức nếu bạn bị đau quặn thận kèm theo các dấu hiệu nghiêm trọng sau:
- Đau quặn thận không cải thiện hoặc đau dữ dội không kiểm soát.
- Có dấu hiệu nhiễm trùng như sốt (37,8°C/100°F trở lên), ớn lạnh hoặc dấu hiệu nhiễm trùng huyết.
- Nôn mửa không kiểm soát.
- Hoàn toàn không thể đi tiểu.
- Có các yếu tố nguy cơ cao như tiền sử đái tháo đường hoặc suy thận.
Nguyên nhân gây bệnh đau quặn thận
Nguyên nhân phổ biến nhất gây những cơn đau quặn thận cấp tính là sỏi niệu quản làm tắc nghẽn dòng nước tiểu. Sự tắc nghẽn này gây ra giãn nở và tăng áp lực bên trong niệu quản/bể thận, dẫn đến co thắt cơ niệu quản và căng bao thận, giải phóng prostaglandin gây đau.
Các nguyên nhân khác (không phải sỏi) gồm:
- Co thắt niệu quản: Có thể xảy ra sau khi tháo stent Double J hoặc sau khi thực hiện nội soi niệu quản, ngay cả khi không có sỏi.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTIs): Có thể gây viêm và sưng tấy, dẫn đến tắc nghẽn và đau.
- Các tắc nghẽn mãn tính như tắc nghẽn chỗ nối bể thận - niệu quản, ung thư hoặc dị vật (ví dụ: Cốc nguyệt san bị đặt sai vị trí).

Nguy cơ mắc phải đau quặn thận
Những ai có nguy cơ mắc phải đau quặn thận?
Khoảng 11% nam giới và 6% phụ nữ ở Hoa Kỳ sẽ bị sỏi thận ít nhất một lần trong đời. Một số đối tượng có nguy cơ gặp cơn đau quặn thận hơn những đối tượng khác gồm:
- Giới tính và tuổi: Nam giới có nguy cơ cao hơn phụ nữ (tỷ lệ 2:1). Hầu hết sỏi thận xảy ra ở những người 20 đến 50 tuổi.
- Tái phát: Trong số những người đã được chẩn đoán có khoảng 50% trường hợp sẽ bị tái phát sỏi trong vòng 10 năm hoặc ít hơn nếu không thực hiện các biện pháp phòng ngừa.
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải đau quặn thận
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh gồm:
Yếu tố nước tiểu và chuyển hóa:
- Mất nước tương đối và thể tích nước tiểu hàng ngày thấp (đặc biệt dưới 1 L/ngày).
- Tăng canxi niệu.
- Tăng oxalat niệu.
- Tăng axit uric niệu.
- Giảm citrat niệu.
- Axit niệu.
Các bệnh lý đi kèm:
- Béo phì.
- Đái tháo đường.
- Tăng huyết áp.
- Bệnh tim mạch.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu mãn tính do vi khuẩn sản xuất urease (dẫn đến sỏi Struvite).
- Bệnh đường tiêu hóa (hội chứng ruột kích thích, bệnh Crohn).
- Phẫu thuật dạ dày.
Tiền sử:
- Tiền sử gia đình mắc sỏi thận.
- Lần đầu mắc sỏi ở độ tuổi trẻ.
Phương pháp chẩn đoán và điều trị đau quặn thận
Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán đau quặn thận
Chẩn đoán đau quặn thận dựa trên tiền sử bệnh nhân, khám thực thể, xét nghiệm trong phòng thí nghiệm và chẩn đoán hình ảnh.
- Phân tích nước tiểu: Cần kiểm tra tiểu máu (thường có ở 85% ca), pH nước tiểu và dấu hiệu nhiễm trùng (bạch cầu, vi khuẩn). Nếu có dấu hiệu nhiễm trùng, cần thực hiện cấy nước tiểu để lựa chọn kháng sinh phù hợp.
- Xét nghiệm máu: Đánh giá chức năng thận (creatinine), canxi huyết thanh và axit uric. CBC để kiểm tra bạch cầu.
- Xét nghiệm nước tiểu 24 giờ: Khuyến nghị cho bệnh nhân tái phát hoặc nguy cơ cao để xác định nguyên nhân hóa học cụ thể.
- Chụp CT không cản quang: Là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán nghi ngờ đau quặn thận, xác định sỏi, vị trí và các dấu hiệu liên quan như thận ứ nước.
- Siêu âm thận: Có thể đánh giá thận ứ nước và được ưu tiên cho phụ nữ mang thai. Chỉ số đề kháng thận (RI) cao ở thận bị ảnh hưởng gợi ý tắc nghẽn cấp tính.
- Chụp X-quang bụng (KUB): Hữu ích để theo dõi sỏi cản quang, thường được kết hợp với siêu âm để thay thế CT scan.

Phương pháp điều trị đau quặn thận
Điều trị cấp tính tập trung vào giảm đau và hỗ trợ sau đó là loại bỏ sỏi.
Nội khoa
Kiểm soát đau
- NSAIDs: Đây là liệu pháp hàng đầu cho giảm đau bằng cách ức chế prostaglandin, làm giảm đau và giảm co thắt niệu quản. Các thuốc tiêm như ketorolac hoặc diclofenac thường được sử dụng để giảm đau.
- Opioid: Các thuốc giảm đau thuộc nhóm này như morphine chỉ nên dùng khi NSAIDs thất bại hoặc có chống chỉ định.
- Lidocaine (IV): Có thể được sử dụng hiệu quả trong các trường hợp đau quặn thận khó chữa không đáp ứng với điều trị tiêu chuẩn.
Liệu pháp tống sỏi nội khoa
- Sử dụng thuốc chẹn Alpha-1 (tamsulosin, silodosin) giúp làm giãn niệu quản xa, tạo điều kiện cho sỏi nhỏ (thường ở niệu quản dưới/xa) tống xuất tự nhiên.
Hỗ trợ
- Truyền dịch IV và thuốc chống nôn (ondansetron) được khuyến nghị.
- Kháng sinh cần được sử dụng nếu có bằng chứng nhiễm trùng đường tiết niệu.
Ngoại khoa
Can thiệp ngoại khoa là cần thiết cho sỏi lớn (thường 7mm), sỏi không tự đào thải sau 4 đến 6 tuần, đau kéo dài hơn 3 ngày hoặc khi có biến chứng.
- Tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng xung kích (ESWL): Phương pháp này sử dụng sóng xung kích để phá vỡ sỏi thành các mảnh nhỏ dễ đào thải.
- Nội soi niệu quản: Đưa ống soi vào để loại bỏ hoặc tán sỏi bằng laser.
- Mở thông thận qua da: Dùng cho sỏi quá lớn hoặc phức tạp.
- Dẫn lưu khẩn cấp: Trong trường hợp viêm bể thận do tắc nghẽn một cấp cứu ngoại khoa cần dẫn lưu khẩn cấp bằng cách đặt stent Double J (qua nội soi bàng quang) hoặc mở thông thận qua da khi bệnh nhân không ổn định hoặc tắc nghẽn quá nghiêm trọng.
Chế độ sinh hoạt và phòng ngừa đau quặn thận
Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn nặng của đau quặn thận
Một số thói quen giúp hạn chế bệnh diễn tiến nặng gồm:
Chế độ dinh dưỡng
- Uống đủ nước để đạt lượng nước tiểu hàng ngày ít nhất 2000ml, tối ưu là 2500ml.
- Giảm natri (muối) và protein động vật.
- Hạn chế các thực phẩm giàu oxalate (như rau bina, quả hạch).
- Duy trì canxi vừa phải (1000 - 1200 mg/ngày) từ nguồn thực phẩm.
- Tăng cường trái cây và rau quả, đặc biệt là trái cây có múi.
Chế độ sinh hoạt
Chế độ sinh hoạt cho người có cơn đau quặn thận bao gồm nghỉ ngơi đầy đủ, vận động nhẹ nhàng, uống nhiều nước, ăn uống khoa học và hạn chế các chất kích thích. Khi có cơn đau, hãy nghỉ ngơi, có thể chườm ấm và tránh làm việc nặng.
Phương pháp phòng ngừa đau quặn thận hiệu quả
Một số biện pháp giúp phòng ngừa tình trạng này gồm:
- Uống đủ nước.
- Không nhịn tiểu.
- Thay đổi chế độ ăn uống để hạn chế natri, protein động vật và oxalate.
- Điều trị bệnh nền như các bệnh lý đường tiết niệu, tăng huyết áp, đái tháo đường.

:format(webp)/470051785_8767135473405056_691967411107495592_n_6b2bbff755.png)
:format(webp)/467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c.png)
:format(webp)/dau_quan_than1_1236495c0c.jpg)
/viem_cau_than1_932b16fc23.jpg)
/suy_tuyen_thuong_than1_5d179079d5.jpg)
/soi_than1_b3260064e9.jpg)
/hoi_chung_than_hu_song_duoc_bao_lau_tien_luong_va_cach_kiem_soat_hieu_qua_fbe0279917.jpg)
/dong_mach_than_cau_truc_chuc_nang_va_nhung_bien_the_giai_phau_quan_trong_1_0d0ae40936.jpg)