Tìm hiểu chung về u nang bạch huyết
U nang bạch huyết, trong tài liệu y khoa thường được mô tả dưới thuật ngữ lymphatic malformation hoặc lymphangioma tùy ngữ cảnh, là tập hợp các khoang bạch mạch giãn tạo thành nang chứa dịch bạch huyết.
Những nang này có thể đơn độc hoặc đa ổ, giới hạn ở da và mô mềm hoặc xâm lấn sâu vào cơ quan như phổi, gan, lách, màng não và vùng cổ. U nang bạch huyết bẩm sinh thường phát hiện ở trẻ nhỏ nhưng cũng có thể xuất hiện muộn ở người lớn do nguyên nhân gây tắc bạch mạch hoặc chấn thương.
Về mô học, thành nang được lót bởi tế bào nội mô mạch bạch huyết và chứa dịch giàu lipid, protein và tế bào miễn dịch. Phân loại lâm sàng dựa trên kích thước các khoang nang gồm loại vi nang, thùy và hỗn hợp, mỗi kiểu có đặc điểm lâm sàng và đáp ứng điều trị khác nhau. Việc hiểu rõ bản chất giải phẫu - mô học là cơ sở để lựa chọn kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh và chiến lược can thiệp nội khoa hoặc phẫu thuật.
Triệu chứng u nang bạch huyết
Những dấu hiệu và triệu chứng của u nang bạch huyết
Triệu chứng của u nang bạch huyết phụ thuộc vào vị trí, kích thước và tốc độ lớn lên của khối nang. Trước khi liệt kê các biểu hiện lâm sàng, cần nhớ rằng nhiều trường hợp nhỏ, nông không gây khó chịu và chỉ được phát hiện tình cờ.
- Người bệnh có thể thấy xuất hiện một khối mềm, không đau hoặc hơi đau khi ấn, nổi rõ hơn khi bệnh nhân cúi hoặc ho, đó có thể là dấu hiệu sưng hạch bạch huyết.
- Người bệnh có thể gặp khó nuốt hoặc giọng nói thay đổi nếu nang nằm vùng cổ sau gây ép thực quản hoặc khí quản.
- Người bệnh có thể bị khó thở khi u chèn ép đường thở hoặc lồng ngực.
- Người bệnh có thể có đau bụng, chướng bụng hoặc rối loạn tiêu hóa khi nang nằm trong ổ bụng hoặc màng treo ruột.
- Người bệnh có thể xuất hiện phù chi hoặc phù cục bộ nếu hệ bạch mạch khu vực bị tắc nghẽn.
- Người bệnh có thể có tái phát nhiễm trùng tại vị trí nang do ứ đọng dịch và vi khuẩn xâm nhập.

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh u nang bạch huyết
U nang bạch huyết không được can thiệp kịp thời có thể dẫn đến các hậu quả lâm sàng đáng kể. Trước khi liệt kê, cần nhấn mạnh: Mức độ biến chứng phụ thuộc vào vị trí khối, mức độ xâm lấn và điều trị đã thực hiện.
- Người bệnh có thể bị nhiễm khuẩn tái phát trong nang dẫn đến áp xe, sốt và đau cấp tính.
- Người bệnh có thể gặp chảy máu trong nang gây đau đột ngột và tăng kích thước khối.
- Người bệnh có thể gặp hội chứng chèn ép cơ quan bên cạnh như suy hô hấp do chèn đường thở hay suy dinh dưỡng do chèn ép thực quản.
- Người bệnh có thể phát triển phù mạn tính ở chi dẫn đến giảm chức năng vận động và biến dạng ngoại hình.
- Người bệnh có thể phải đối mặt với tái phát sau điều trị không triệt căn, đặc biệt khi nang xâm lấn cấu trúc sâu.
- Người bệnh có thể gặp biến chứng do điều trị như tổn thương thần kinh, mất chức năng tạm thời hoặc sẹo lớn sau phẫu thuật.

Khi nào cần gặp bác sĩ?
Thăm khám sớm giúp chẩn đoán và can thiệp kịp thời tránh hậu quả nghiêm trọng. Trước khi liệt kê, cần nêu rõ: Đến gặp chuyên gia khi xuất hiện triệu chứng mới hoặc khối nang có dấu hiệu thay đổi nhanh.
- Người bệnh nên gặp bác sĩ khi phát hiện khối mới nổi bất thường trên cơ thể, đặc biệt nếu khối to lên nhanh.
- Người bệnh nên gặp bác sĩ khi có biểu hiện khó thở, khó nuốt hoặc giọng nói thay đổi kèm theo khối vùng cổ.
- Người bệnh nên gặp bác sĩ khi khối vùng bụng gây đau nặng hoặc có dấu hiệu nhiễm khuẩn như sốt và đỏ đau tại chỗ.
- Người bệnh nên gặp bác sĩ khi khối nang tái phát sau điều trị trước đó.
- Người bệnh nên gặp bác sĩ khi có phù chi nặng hoặc giảm chức năng vận động liên quan khối nang.

Nguyên nhân gây u nang bạch huyết
Nguyên nhân xuất hiện u nang bạch huyết đa dạng, gồm dị tật bẩm sinh, chấn thương và tăng áp lực bạch mạch
- Người bệnh có thể có u nang bạch huyết do khiếm khuyết bẩm sinh trong sự phân nhánh và kết nối của hệ bạch mạch dẫn đến hình thành khoang cô lập.
- Người bệnh có thể phát sinh nang sau chấn thương, viêm hoặc phẫu thuật gây gián đoạn dòng chảy bạch huyết.
- Người bệnh có thể hình thành nang do tắc nghẽn mạn tính của hệ bạch mạch từ nhiễm khuẩn hoặc ký sinh trùng trong một số vùng địa lý.
- Người bệnh có thể có nguyên nhân liên quan tăng áp lực tĩnh mạch hoặc bạch huyết trong bệnh tim mạch phức tạp.
- Người bệnh có thể có yếu tố di truyền góp phần làm rối loạn phát triển mạch bạch huyết trong vài hội chứng hiếm gặp.

Nguy cơ mắc phải u nang bạch huyết
Những ai có nguy cơ mắc phải u nang bạch huyết?
Một số nhóm đối tượng có nguy cơ cao hơn hoặc dễ gặp u nang bạch huyết như:
- Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thường có tỷ lệ phát hiện u nang bẩm sinh cao hơn.
- Người có tiền sử chấn thương vùng có mạch bạch huyết hoặc phẫu thuật trước đây ở vùng đó.
- Người từng mắc nhiễm khuẩn bạch mạch hoặc nhiễm ký sinh trùng ở khu vực lưu hành.
- Người có bệnh lý tim mạch hoặc suy tim mạn tính làm tăng áp lực tĩnh mạch và bạch huyết.
- Người mang một số hội chứng di truyền liên quan rối loạn mạch máu và bạch huyết.
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải u nang bạch huyết
Ngoài nguyên nhân trực tiếp, nhiều yếu tố môi trường và lối sống làm tăng khả năng xuất hiện hoặc làm nặng triệu chứng, cụ thể:
- Sống ở vùng có tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng gây tắc bạch mạch.
- Phẫu thuật vùng cổ, ngực, ổ bụng nhiều lần.
- Mắc bệnh tim mạch mạn tính, béo phì hoặc suy dinh dưỡng.
- Có tiền sử viêm hoặc nhiễm trùng tái phát tại vùng bạch huyết.

Phương pháp chẩn đoán và điều trị u nang bạch huyết
Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán u nang bạch huyết
Chẩn đoán u nang bạch huyết dựa trên lâm sàng kết hợp hình ảnh học và xét nghiệm mô học khi cần, cụ thể:
- Bác sĩ sẽ khám lâm sàng, đánh giá tính chất khối như kích thước, mật độ, di động và đau khi ấn.
- Bệnh nhân được chỉ định siêu âm vùng nghi ngờ để phân biệt nang dịch với khối rắn.
- Bác sĩ có thể yêu cầu chụp cộng hưởng từ (MRI) để đánh giá ranh giới nang, mối liên hệ với cấu trúc lân cận và phân loại nang vi nang hay thùy.
- Bệnh nhân có thể được chụp cắt lớp vi tính (CT) khi cần đánh giá mức độ xâm lấn sâu hoặc lập kế hoạch can thiệp.
- Bác sĩ có thể thực hiện chọc hút dịch dưới hướng dẫn siêu âm để xét nghiệm tế bào học và phân tích dịch.
Phương pháp điều trị u nang bạch huyết
Mục tiêu điều trị là loại bỏ hoặc giảm kích thước nang, phục hồi chức năng và ngăn ngừa tái phát với tổn thương tối thiểu với các phương pháp như sau:
- Chỉ định theo dõi lâm sàng khi nang nhỏ, không triệu chứng và không gây nguy hiểm ngay.
- Thực hiện chọc hút dịch kèm tiêm xơ dưới hướng dẫn hình ảnh để làm xẹp nang ở những trường hợp phù hợp.
- Phẫu thuật cắt bỏ khối nang khi nang lớn gây triệu chứng, tái phát sau chọc hút hoặc nghi ngờ ác tính.
- Áp dụng kỹ thuật phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật mở tùy vị trí và mức độ xâm lấn.
Chế độ sinh hoạt và phòng ngừa u nang bạch huyết
Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của u nang bạch huyết
Chế độ sinh hoạt:
Bên cạnh những kỹ thuật điều trị đặc hiệu, người bệnh cần có một chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt phù hợp, cụ thể:
- Người bệnh nên duy trì hoạt động thể lực vừa sức để cải thiện tuần hoàn bạch huyết và giảm phù. Người bệnh nên tránh chấn thương vùng có nang để giảm nguy cơ chảy máu hoặc nhiễm khuẩn.
- Người bệnh nên khám theo lịch hẹn để phát hiện sớm tái phát hoặc biến chứng.
- Người bệnh nên tuân thủ hướng dẫn bảo hộ lao động nếu làm việc với vật liệu nguy hại.
Chế độ dinh dưỡng:
Đồng thời, người bệnh nên áp dụng chế độ ăn uống như sau:
- Người bệnh nên ăn khẩu phần giàu protein chất lượng để hỗ trợ sửa chữa mô và giảm suy dinh dưỡng khi điều trị. Người bệnh nên bổ sung rau củ quả giàu vitamin và khoáng chất để tăng cường miễn dịch.
- Người bệnh nên kiểm soát muối để giảm tình trạng phù nếu có rối loạn tuần hoàn.
- Người bệnh nên uống đủ nước để duy trì dòng chảy bạch huyết và hỗ trợ chuyển hóa.
Những thay đổi này hỗ trợ phục hồi sau can thiệp và góp phần giảm nguy cơ biến chứng.

Phương pháp phòng ngừa u nang bạch huyết
Biện pháp phòng ngừa tập trung vào giảm yếu tố nguy cơ và can thiệp sớm, cụ thể
- Cộng đồng nên phòng và điều trị triệt để các nhiễm trùng vùng bạch mạch, đặc biệt ở những khu vực lưu hành ký sinh trùng.
- Bệnh nhân nên kiểm soát bệnh nền như suy tim, suy dinh dưỡng để giảm tác động lên hệ bạch huyết.
- Nên duy trì lối sống lành mạnh gồm ăn đủ dưỡng chất, vận động và tránh tiếp xúc với môi trường độc hại.
- Gia đình có tiền sử bất thường về mạch bạch huyết nên được tư vấn di truyền khi cần.
U nang bạch huyết là rối loạn bạch mạch với biểu hiện và tiên lượng đa dạng tùy từng cá thể; chẩn đoán sớm và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp là then chốt để đạt kết quả tốt. Việc theo dõi lâu dài, phòng ngừa nhiễm khuẩn và duy trì lối sống lành mạnh hỗ trợ giảm nguy cơ biến chứng và tái phát. Khi phát hiện khối bất thường hoặc có triệu chứng liên quan, người bệnh nên tìm đến chuyên khoa để được đánh giá và điều trị kịp thời.
:format(webp)/470051785_8767135473405056_691967411107495592_n_6b2bbff755.png)
:format(webp)/467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c.png)
:format(webp)/benh_a_z_u_nang_bach_huyet_2fce7f4b1d.png)
/u_ba_dau_co_tu_het_khong_giai_thich_de_hieu_va_huong_xu_ly_an_toan_1_3db62ba92b.png)
/hinh_anh_buou_huyet_thanh_o_tre_so_sinh_cho_biet_dieu_gi_1_543ff6d7c0.png)
/nhung_trieu_chung_buou_co_ac_tinh_khong_nen_bo_qua_1_d7b6d7239c.png)
/dau_hieu_buou_co_o_nu_nhan_biet_so_de_tranh_bien_chung_nguy_hiem_f3e6b8c894.jpg)
/buou_soi_tuyen_birads_3_la_gi_muc_do_nguy_hiem_va_cach_theo_doi_an_toan_95c397f91d.jpg)