icon_app_03735b6399_696a3c8baf_193690009b

Tải ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu để xem sổ tiêm chủng điện tử

Mở trong ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

470051785_8767135473405056_691967411107495592_n_6b2bbff755467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c
benh_a_z_soi_tiet_nieu_1aac7aae8abenh_a_z_soi_tiet_nieu_1aac7aae8a

Sỏi tiết niệu: Nguyên nhân gây bệnh và phương pháp điều trị, phòng ngừa hiệu quả

Hà My25/11/2025

Sỏi tiết niệu là tình trạng hình thành các tinh thể rắn trong hệ tiết niệu, bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Bệnh có thể gây đau dữ dội, nhiễm trùng và suy giảm chức năng thận nếu không được xử trí kịp thời.

Tìm hiểu chung về sỏi tiết niệu

Sỏi tiết niệu là gì? Đây là khối tinh thể hình thành từ muối khoáng và hợp chất hữu cơ kết tủa trong nước tiểu khi môi trường nước tiểu bão hòa. Thành phần sỏi thường gặp gồm canxi oxalat, canxi phosphat, urat, cystine và sỏi struvite liên quan nhiễm khuẩn. 

Kích thước sỏi biến thiên từ vài milimet đến vài centimet, vị trí phổ biến là bể thận, bể thận - đài thận, niệu quản đoạn trên, bàng quang. Sinh lý bệnh liên quan đến sự thay đổi pH nước tiểu, nồng độ các ion, thể tích nước tiểu và các yếu tố ức chế hoặc thuận lợi cho kết tủa tinh thể. Việc hiểu loại sỏi và cơ chế hình thành giúp lựa chọn biện pháp ngăn ngừa tái phát và điều trị thích hợp.

Triệu chứng sỏi tiết niệu

Những dấu hiệu và triệu chứng của sỏi tiết niệu

Triệu chứng sỏi tiết niệu phụ thuộc vào vị trí, kích thước và sự di chuyển của viên sỏi, cụ thể:

  • Xuất hiện cơn đau quặn thận, đau lan từ vùng hông lưng xuống hông, bẹn hoặc mặt trong đùi.
  • Tiểu ra máu với màu hồng, đỏ hoặc nâu do tổn thương niêm mạc đường tiết niệu.
  • Buồn nôn và nôn do phản xạ đau mạnh.
  • Sốt và rét run khi có nhiễm trùng kèm theo tắc nghẽn đường tiết niệu.
  • Tiểu dắt, tiểu lắt nhắt hoặc bí tiểu khi sỏi nằm ở bàng quang hoặc niệu đạo. 
Sỏi tiết niệu có thể gây cơn đau quặn thận
Sỏi tiết niệu có thể gây cơn đau quặn thận

Biến chứng có thể gặp khi mắc sỏi tiết niệu 

Sỏi đường tiết niệu có nguy hiểm không​? Nếu tình trạng bệnh không được xử lý đúng có thể dẫn tới các biến chứng nặng nề ảnh hưởng chức năng thận và sức khỏe toàn thân, bao gồm:

  • Tắc nghẽn niệu quản kéo dài dẫn đến giãn đài bể thận và giảm chức năng thận vĩnh viễn.
  • Phát triển nhiễm trùng đường tiết niệu nặng, thậm chí gây viêm tủy thận mủ hoặc nhiễm trùng huyết.
  • Suy thận cấp khi tắc nghẽn hoàn toàn ở cả hai bên hoặc ở thận đơn độc trên nền thận một bên đã suy.
  • Đau mạn tính và giảm chất lượng cuộc sống do sỏi tái phát nhiều lần.
Sỏi đường tiết niệu có nguy hiểm không​? Tình trạng này có thể gây biến chứng nguy hiểm
Sỏi đường tiết niệu có nguy hiểm không​? Tình trạng này có thể gây biến chứng nguy hiểm

Khi nào cần gặp bác sĩ? 

Một số tình huống yêu cầu thăm khám cấp cứu hoặc sớm để tránh hậu quả nặng như:

  • Người bệnh cần tới cấp cứu nếu đau quặn thận dữ dội, nôn ói không kiểm soát hoặc mất nước nặng.
  • Sốt kèm đau thắt lưng, vì đây có thể là dấu hiệu nhiễm khuẩn đường tiết niệu tắc nghẽn.
  • Tiểu ra máu liên tục hoặc có cục máu đông trong nước tiểu.
  • Bí tiểu hoặc giảm lượng nước tiểu rõ rệt.
  • Có tiền sử suy thận mạn tính và xuất hiện các dấu hiệu đau hoặc rối loạn tiểu tiện.

Nguyên nhân gây sỏi tiết niệu

Sự hình thành sỏi thường là hệ quả của nhiều yếu tố tương tác, gồm thành phần nước tiểu, tình trạng chuyển hóa và thói quen sinh hoạt, bao gồm:

  • Có nồng độ canxi hoặc oxalat tăng trong nước tiểu do rối loạn chuyển hóa khiến dễ kết tinh.
  • Có pH nước tiểu kiềm hoặc axit kéo dài tạo điều kiện thuận lợi cho một số loại sỏi như sỏi cystine hoặc struvite.
  • Có tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu bởi vi khuẩn tạo urease dẫn đến sỏi struvite.
  • Giảm thể tích nước tiểu do uống ít nước hoặc mất nước mãn tính dẫn đến tăng bão hòa muối.
  • Có bệnh lý thận bẩm sinh hoặc bất thường giải phẫu gây ứ đọng nước tiểu thuận lợi cho lắng đọng tinh thể.
Nguyên nhân sỏi tiết niệu có thể do nhiễm khuẩn
Nguyên nhân sỏi tiết niệu có thể do nhiễm khuẩn

Nguy cơ gây sỏi tiết niệu

Những ai có nguy cơ mắc bệnh sỏi tiết niệu? 

Bên cạnh nguyên nhân sỏi tiết niệu, xác định nhóm nguy cơ giúp thực hiện sàng lọc và biện pháp phòng ngừa phù hợp, cụ thể: 

  • Người có tiền sử gia đình mắc sỏi thường có nguy cơ cao hơn do yếu tố di truyền và thói quen ăn uống.
  • Người có bệnh chuyển hóa như tăng calci niệu, rối loạn axit uric hoặc bệnh gout có nguy cơ cao.
  • Người có tiền sử nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát, đặc biệt do vi khuẩn tạo urease.
  • Người làm việc trong môi trường nóng, tiết nhiều mồ hôi và uống ít nước có nguy cơ gia tăng.
  • Người có chế độ ăn giàu muối, giàu oxalat hoặc tiêu thụ protein động vật quá mức có nguy cơ cao hơn.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh sỏi tiết niệu 

Ngoài các nguyên nhân y học, nhiều yếu tố lối sống và môi trường làm tăng khả năng hình thành sỏi như:

  • Uống ít nước và có thói quen nhịn tiểu lâu.
  • Ăn nhiều muối làm tăng bài xuất calci qua thận.
  • Tiêu thụ nhiều thực phẩm giàu oxalat như rau bina, socola hoặc trà đặc.
  • Tiêu thụ lượng protein động vật cao làm tăng axit uric và giảm pH nước tiểu.
  • Sử dụng một số thuốc như acyclovir, indinavir hoặc topiramate có thể góp phần tạo sỏi.
Uống ít nước làm tăng nguy cơ mắc sỏi đường tiết niệu
Uống ít nước làm tăng nguy cơ mắc sỏi đường tiết niệu

Phương pháp chẩn đoán và điều trị sỏi tiết niệu

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán sỏi tiết niệu 

Chẩn đoán sỏi đường tiết niệu dựa trên lâm sàng kết hợp cận lâm sàng hình ảnh và xét nghiệm nước tiểu, máu được thực hiện như sau:

  • Bác sĩ sẽ thực hiện khám lâm sàng và ghi nhận dấu hiệu gõ đau vùng hông lưng hoặc các biểu hiện tiểu máu.
  • Xét nghiệm nước tiểu để phát hiện hồng cầu vi thể, bạch cầu và tinh thể đặc trưng.
  • Xét nghiệm máu để đánh giá chức năng thận, điện giải và mức độ viêm.
  • Siêu âm bụng và thận như bước đầu nhằm phát hiện sỏi lớn, giãn đài bể thận hoặc sỏi bàng quang.
  • Chụp cắt lớp vi tính không cản quang (CT scan) để xác định chính xác vị trí, kích thước và mật độ sỏi.
  • Chụp X-quang thận niệu quản bàng quang (KUB) cho một số loại sỏi dễ bắt tia X hoặc chụp urogram tĩnh mạch khi cần đánh giá chức năng.

Phương pháp điều trị sỏi tiết niệu

Mục tiêu điều trị là loại bỏ sỏi gây triệu chứng, giải phóng tắc nghẽn và phòng ngừa tái phát với các phương pháp như sau:

  • Điều trị nội khoa bằng thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ trơn niệu quản và kháng sinh khi có nhiễm.
  • Tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng xung kích cho sỏi thận và niệu quản đoạn trên kích thước phù hợp.
  • Nội soi niệu quản dưới hướng dẫn tán sỏi bằng laser hoặc lấy sỏi trực tiếp qua ống soi.
  • Phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da (PCNL) cho sỏi lớn hoặc nhiều ổ trong thận.
  • Phẫu thuật mở khi các phương pháp ít xâm lấn không khả thi hoặc có biến chứng phức tạp.

Chế độ sinh hoạt và phòng ngừa bệnh sỏi tiết niệu

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của sỏi tiết niệu 

Chế độ sinh hoạt: 

Điều chỉnh sinh hoạt hàng ngày là biện pháp căn bản và hiệu quả để ngăn ngừa sỏi mới và hạn chế phát triển của sỏi hiện có, lưu ý như sau:

  • Người bệnh nên uống đủ nước hàng ngày để duy trì nước tiểu loãng và giảm bão hòa muối, mục tiêu là ít nhất hai đến ba lít nước tùy theo tư vấn y tế. Người bệnh nên tránh nhịn tiểu lâu và đi tiểu khi có nhu cầu để giảm ứ đọng nước tiểu.
  • Nên vận động đều đặn để cải thiện chuyển hóa và giảm nguy cơ kết tinh muối trong nước tiểu.
  • Chú ý điều chỉnh cân nặng nếu bị béo phì vì béo phì liên quan tăng nguy cơ sỏi thận.
  • Kiểm tra sức khỏe định kỳ để theo dõi chức năng thận và phát hiện sớm tái phát.
Vận động thường xuyên giúp nâng cao sức khỏe
Vận động thường xuyên giúp nâng cao sức khỏe

Chế độ dinh dưỡng:

Bên cạnh thói quen sinh hoạt, người bệnh cần có một chế độ dinh dưỡng phù hợp để ngừa sỏi đường tiết niệu như sau:

  • Giảm lượng muối trong khẩu phần ăn vì muối làm tăng bài xuất calci qua thận.
  • Hạn chế tiêu thụ thực phẩm giàu oxalat như rau bina, củ cải đường, socola và trà đặc nếu có xu hướng tạo sỏi oxalat.
  • Duy trì lượng canxi ăn hợp lý từ thực phẩm vì canxi khẩu phần giúp kết hợp oxalat trong ruột và giảm hấp thu oxalat.
  • Giảm tiêu thụ protein động vật quá mức vì protein làm tăng axit uric và bài xuất calci qua thận.
  • Tăng cường thực phẩm giàu citrate như trái cây họ cam quýt theo khuyến nghị giúp ức chế kết tủa tinh thể.

Phương pháp phòng ngừa sỏi tiết niệu

Biện pháp phòng ngừa sỏi đường tiết niệu chủ yếu dựa trên thay đổi lối sống, kiểm soát bệnh lý nền và điều chỉnh chuyển hóa, bao gồm:

  • Duy trì lượng nước đầy đủ trong ngày nhằm giữ nước tiểu loãng và giảm bão hòa muối.
  • Kiểm soát bệnh lý nền như tăng axit uric, tăng calci máu và rối loạn vận mạch thận bằng điều trị chuyên khoa.
  • Tránh tự ý dùng thuốc và thực phẩm chức năng có thể tăng nguy cơ tạo sỏi mà không có hướng dẫn y tế.
  • Theo dõi định kỳ và thực hiện xét nghiệm nước tiểu, cận lâm sàng chuyển hóa sau lần sỏi đầu tiên để đưa ra biện pháp phòng ngừa cá thể hóa.

Sỏi đường tiết niệu là bệnh lý phổ biến có thể gây đau và biến chứng nặng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Đánh giá chính xác loại sỏi và nguyên nhân giúp lựa chọn phương pháp xử trí cấp cứu, can thiệp ít xâm lấn và thiết lập biện pháp phòng ngừa dựa trên thay đổi lối sống và điều trị chuyển hóa. Uống đủ nước, điều chỉnh dinh dưỡng, kiểm soát bệnh nền và theo dõi sau điều trị là các chiến lược thiết yếu để giảm tái phát và bảo vệ chức năng thận.

Miễn trừ trách nhiệm

Thông tin được cung cấp chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế ý kiến tham vấn y khoa. Trước khi đưa ra quyết định liên quan đến sức khỏe, bạn nên được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán và điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
Liên hệ hotline 1800 6928 để được Bác sĩ Long Châu hỗ trợ nếu cần được tư vấn.

Câu hỏi thường gặp

Sỏi tiết niệu là các tinh thể rắn hình thành trong đường tiết niệu do sự kết tụ của khoáng chất trong nước tiểu. Sỏi có thể xuất hiện ở thận, niệu quản, bàng quang hoặc niệu đạo.

Nguyên nhân thường do uống ít nước, ăn nhiều muối, protein động vật, rối loạn chuyển hóa, nhiễm trùng tiết niệu hoặc yếu tố di truyền. Một số thuốc cũng có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi.

Người bệnh có thể bị đau lưng, đau bụng dưới, tiểu buốt, tiểu ra máu, buồn nôn hoặc sốt nếu có nhiễm trùng. Cơn đau thường dữ dội khi sỏi di chuyển trong niệu quản.

Nếu không điều trị, sỏi có thể gây tắc nghẽn, nhiễm trùng, suy thận hoặc tổn thương niệu đạo. Tuy nhiên, phần lớn sỏi nhỏ có thể tự đào thải nếu được phát hiện và xử lý kịp thời.

Tùy kích thước và vị trí sỏi, bác sĩ có thể chỉ định uống thuốc, tán sỏi ngoài cơ thể, nội soi lấy sỏi hoặc phẫu thuật. Uống nhiều nước và thay đổi chế độ ăn giúp ngăn ngừa tái phát.