Tìm hiểu chung về bệnh sán dây bò
Sán dây bò thuộc giới Animanlia, ngành Platyhelminthes, lớp Cestoda, bộ Cyclophyllidae, họ Taeniidae, chi Taenia. Taenia saginata phân bố rộng khắp thế giới, với khoảng 60 - 70 triệu người mang sán trên toàn cầu. Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi tùy thuộc vào tập quán ăn uống. Ở Việt Nam, T. saginata thường gặp hơn T. solium (sán dây lợn) với tỷ lệ T. saginata chiếm 78% và T. solium chiếm 22%. Người mắc bệnh sán dây bò chủ yếu do thói quen ăn thịt bò tái hoặc nấu chưa chín. Trâu, bò là vật chủ trung gian cho sán dây bò và người là vật chủ chính và nguồn lây nhiễm chính cho sán dây bò. Khi tồn tại trong cơ thể người sán và trứng sán gây bệnh cho người gọi là bệnh sán dây bò.
Triệu chứng bệnh sán dây bò
Những triệu chứng về sán dây bò
Thông thường, bệnh sán dây bò diễn tiến nhẹ và không có triệu chứng điển hình. Tuy nhiên, một số trường hợp có thể gặp các triệu chứng sau:
- Đau bụng;
- Ăn không ngon hoặc thay đổi khẩu vị (cả tăng và giảm cảm giác thèm ăn);
- Sụt cân;
- Buồn nôn;
- Đầy hơi;
- Tiêu chảy hoặc phân nát kéo dài;
- Cảm giác đói cồn cào;
- Yếu người;
- Các triệu chứng ít gặp hơn như đau đầu, táo bón, chóng mặt và nổi mề đay.
Đặc biệt, triệu chứng nổi bật nhất là việc nhìn thấy đốt sán chui ra khỏi hậu môn. Các đốt sán già tự động đứt ra khỏi thân sán, theo phân hoặc chủ động bò ra ngoài hậu môn, rồi bò ra quần áo, giường chiếu, chuyển động nhờ những cơ rất khỏe. Sự xuất hiện của các đốt sán di động này thường là lý do khiến bệnh nhân đi khám bệnh.

Tác động của sán dây bò với sức khỏe
Sán dây bò chiếm thức ăn của vật chủ làm suy yếu cơ thể, đồng thời gây tổn thương tại ruột, viêm ruột, rối loạn tiêu hoá.
Biến chứng có thể gặp khi mắc sán dây bò
Các biến chứng từ nhiễm sán dây bò trưởng thành hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hiếm gặp, các đốt sán di chuyển đến những nơi khác có thể gây ra:
- Viêm ruột thừa;
- Tắc ruột;
- Viêm đường mật hoặc tắc nghẽn đường mật/tụy.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Bệnh nhân nên gặp bác sĩ khi phát hiện đốt sán bò ra ngoài hậu môn hoặc nhìn thấy các đốt sán lẫn trong phân. Ngoài ra, nếu có các triệu chứng như đau bụng, đi ngoài phân nát kéo dài hoặc sút cân cũng cần được chỉ định điều trị từ bác sĩ.
Nguyên nhân gây bệnh sán dây bò
Con người là vật chủ chính và nguồn lây nhiễm chính của sán dây bò, trong khi trâu và bò là vật chủ trung gian. Sán dây bò trưởng thành có thân dẹp, màu trắng đục, dài khoảng 4 - 12 mét thậm chí có thể đạt tới 25 mét, có từ 1000 - 2000 đốt. Sán dây bò có thể sống trong cơ thể người từ 20 đến 50 năm. Sán dây bò gây bệnh thuộc nhóm C trong Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm Việt Nam vào năm 2007.
Nguyên nhân chính gây nhiễm sán dây bò ở người là ăn thịt trâu, bò có nang ấu trùng sán dây bò chưa được nấu chín, còn tái hoặc sống. Khi người ăn phải thịt nhiễm bệnh này, nang ấu trùng sẽ vào ruột, ấu trùng thoát ra khỏi nang, bám vào niêm mạc ruột non (thường ở phần trên hỗng tràng), hút chất bổ dưỡng và phát triển thành sán trưởng thành.
Trâu và bò bị nhiễm do ăn phải trứng sán từ phân người bệnh, trứng nở thành ấu trùng trong ruột và xâm nhập vào hệ tuần hoàn để về tim, sau đó di chuyển đến các cơ vân (thường là cơ lưỡi, cơ hoành, cơ tim, cơ mông) để hình thành nang ấu trùng, còn được gọi là "gạo bò". Trứng sán dây có thể sống lâu hơn 8 tuần trong môi trường tự nhiên.
Nguy cơ mắc bệnh sán dây bò
Những ai có nguy cơ mắc phải sán dây bò?
Ai cũng có nguy cơ mắc sán dây bò đặc biệt là người sinh sống ở các vùng dịch tễ như:
- Các nước châu Âu (Bỉ: 0,4 - 9%, Ý: 1,3 - 1,7%) và các khu vực chăn nuôi gia súc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Châu Phi, Trung Đông, Đông Âu, Mexico và Nam Mỹ.
- Việt Nam thì sán dây bò thường gặp hơn sán dây lợn (sán dây bò chiếm 78%, sán dây lợn 22%). Vùng đồng bằng có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn miền núi.
- Bệnh sán dây bò phổ biến rộng khắp Đông, Đông Nam và Nam Á.
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải sán dây bò
Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh gồm:
- Thói quen ăn thịt bò tái, nấu nướng chưa chín.
- Sống ở các vùng nông thôn hoặc những nơi có tập quán chăn nuôi gia súc thả rông, vệ sinh môi trường kém.

Phương pháp chẩn đoán và điều trị sán dây bò
Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán sán dây bò
Chẩn đoán sán dây bò dựa trên các phương pháp lâm sàng và cận lâm sàng.
Chẩn đoán lâm sàng: Dựa trên các triệu chứng như đau bụng, ăn không ngon, sụt cân.
Cận lâm sàng:
- Xét nghiệm phân: Phát hiện đốt sán dây hoặc trứng trong phân. Tuy nhiên, trứng của T. saginata không thể phân biệt được với trứng của T. solium (sán dây lợn) và T. asiatica bằng cách soi kính hiển vi thông thường.
- Xét nghiệm máu: Phát hiện kháng thể trong máu bằng kỹ thuật chẩn đoán huyết thanh ELISA. Xét nghiệm công thức máu có thể phát hiện bạch cầu đa nhân ái toan tăng (thường tăng từ 1% đến 15%, hiếm khi trên 50%) và nồng độ IgE huyết thanh cũng có thể tăng.
Chẩn đoán xác định khi có đốt sán bò ra ngoài hậu môn hoặc có đốt sán dây/trứng trong phân. Để xác định loài sán cụ thể, cần kiểm tra các đốt sán già (proglottids) hoặc đầu sán (scolex):
- Đốt sán già: T. saginata có từ 12 - 30 nhánh tử cung bên, trong khi T. solium có 7 - 13 nhánh.
- Đầu sán: Đầu sán dây bò có 4 giác bám và không có thùy và móc. Đầu sán dây lợn có 4 giác bám và một vòng móc với hai hàng móc nhỏ và lớn.

Phương pháp điều trị sán dây bò
Mục tiêu điều trị nhằm bỏ sán ra khỏi cơ thể người bệnh, giúp điều trị triệt để nguyên nhân gây bệnh và giải tỏa tâm lý lo sợ.
Nội khoa
Điều trị nguyên nhân
Đối với sán dây trưởng thành:
- Praziquantel: Đây là thuốc được lựa chọn chính và rất hiệu quả. Praziquantel thường được sử dụng với liều duy nhất. Thuốc có cơ chế làm tăng tính thấm màng tế bào của sán, dẫn đến mất ion Ca++ nội bào, khiến sán bị co cứng và liệt cơ, sau đó vỡ ra và chết. Praziquantel được hấp thu nhanh chóng và được chuyển hóa ở gan trước khi thải trừ qua nước tiểu.
- Niclosamide: Cũng là một lựa chọn hiệu quả khác.
- Trong các trường hợp kháng thuốc với niclosamide và praziquantel, Nitazoxanide đã được chứng minh là một loại thuốc an toàn, có hiệu quả và dung nạp tốt.
Đối với ấu trùng sán: Bệnh ấu trùng sán dây bò (Cysticercus bovis) hầu như không gặp ở người. Tuy nhiên, nếu có, việc điều trị sẽ phức tạp hơn và cần các phác đồ riêng biệt, thường kéo dài nhiều đợt.
Chống chỉ định khi dùng thuốc: Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai, đang cho con bú, trẻ em dưới 2 tuổi, người đang mắc các bệnh cấp tính, suy tim, gan, thận hoặc bệnh tâm thần.
Điều trị triệu chứng
Mặc dù sán dây bò thường gây ra các triệu chứng nhẹ, việc điều trị hỗ trợ các triệu chứng này có thể giúp nâng cao chất lượng sống cho người bệnh:
- Đau bụng, khó chịu vùng thượng vị, đầy hơi: Người bệnh có thể dùng các thuốc giảm đau thông thường, thuốc điều hòa nhu động ruột hoặc thuốc kháng axit, thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày để làm dịu các rối loạn tiêu hóa.
- Buồn nôn, tiêu chảy hoặc táo bón: Tùy theo triệu chứng cụ thể, có thể sử dụng thuốc chống nôn, thuốc cầm tiêu chảy hoặc thuốc nhuận tràng.
- Chán ăn, sụt cân: Cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng, bổ sung vitamin và khoáng chất để cải thiện thể trạng.
- Ngứa hậu môn: Đây là triệu chứng thường gặp do đốt sán tự động đứt ra và bò ra ngoài hậu môn. Vệ sinh sạch sẽ vùng hậu môn và có thể sử dụng các loại kem bôi làm dịu da nếu cần.
Ngoại khoa
Can thiệp phẫu thuật hiếm khi được yêu cầu cho các biến chứng của sán dây trưởng thành, chủ yếu trong trường hợp tắc nghẽn đường ruột, mật hoặc tụy.
Chế độ sinh hoạt và phòng ngừa sán dây bò
Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn nặng của sán dây bò
Chế độ dinh dưỡng
Vệ sinh ăn uống: Không ăn thịt bò, thịt trâu sống hoặc tái, không ăn thịt đã nhiễm bệnh.
Thực hiện ăn chín, uống sôi: Thịt bò nên được nấu chín đạt nhiệt độ bên trong ít nhất 63°C (145°F) và để nghỉ 3 phút trước khi cắt hoặc ăn. Thịt bò xay cần được nấu chín đạt ít nhất 71°C (160°F).
Bảo quản thịt đúng cách: Ướp lạnh thịt ở -10°C trong 4 ngày cũng giúp tiêu diệt ấu trùng. Ấu trùng sán bị chết ở nhiệt độ dưới -2°C, nhưng ở 0°C đến -2°C nó sống được gần 2 tháng và ở nhiệt độ phòng thí nghiệm chúng sống được 26 ngày.
Chế độ sinh hoạt
- Quản lý nguồn phân bằng cách không phóng uế bừa bãi, sử dụng hố xí tự hoại, không tưới rau bằng phân người chưa xử lý.
- Cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường, thực phẩm và cá nhân.
- Nâng cao giáo dục sức khỏe cộng đồng về rủi ro và cách phòng bệnh.
Phương pháp phòng ngừa sán dây bò hiệu quả
Một số biện pháp giúp phòng ngừa bệnh sán dây bò hiệu quả gồm:
- Kiểm soát gia súc tại vùng dịch bằng cách vận động các cơ quan chuyên môn cần kiểm soát trâu, bò tại vùng có dịch để ngăn chặn sự lây lan của nang ấu trùng.
- Vệ sinh ăn uống và thói quen ăn chín, uống sôi là nền tảng để ngăn ngừa nhiễm sán.
- Kiểm tra thịt gia súc để phát hiện Cysticercus bovis (gạo bò) là một biện pháp quan trọng, mặc dù độ nhạy của các phương pháp kiểm tra thịt hiện tại được coi là thấp (<30%).
- Việc quản lý nước thải hiện tại không chỉ không ngăn chặn mà còn góp phần phát tán trứng sán trong môi trường.
- Hướng dẫn bệnh nhân tới cơ sở y tế để điều trị và tiêu diệt mầm bệnh, ngăn chặn việc phát tán trứng sán ra môi trường.
