Nhồi máu cơ tim là một trong những tình trạng cấp cứu nguy hiểm nhất của hệ tim mạch, có thể đe dọa tính mạng chỉ trong vài phút nếu không được nhận biết và xử trí kịp thời. Bệnh thường khởi phát đột ngột, diễn tiến nhanh và để lại nhiều biến chứng nặng nề ngay cả khi người bệnh đã vượt qua giai đoạn nguy hiểm ban đầu.
Bệnh nhồi máu cơ tim có nguy hiểm không?
Nhồi máu cơ tim là một trong những tình trạng cấp cứu tim mạch nguy hiểm nhất, có thể cướp đi tính mạng người bệnh chỉ trong thời gian rất ngắn nếu không được xử trí kịp thời. Việc sống sót sau cơn nhồi máu cơ tim cấp là một điều rất may mắn, nhưng đó chỉ là bước đầu của hành trình điều trị.
Trong khoảng 3 tuần đầu sau biến cố, người bệnh vẫn phải đối mặt với hàng loạt nguy cơ như rối loạn nhịp tim, vỡ tim, tắc mạch phổi, tắc mạch não, phù phổi cấp hoặc sốc tim. Đây là giai đoạn đặc biệt nguy hiểm bởi cơ tim đang tổn thương nặng, chưa ổn định và rất dễ phát sinh biến chứng.

Ngay cả khi vượt qua giai đoạn cấp tính, người bệnh vẫn có thể phải đối diện với nhiều di chứng kéo dài, ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng cuộc sống. Chính vì vậy, việc theo dõi sát sao, nhận biết sớm những biểu hiện bất thường và tuân thủ điều trị là yếu tố sống còn.
Các biến chứng nhồi máu cơ tim có thể gặp
Bệnh nhồi máu cơ tim thường gây các biến chứng sớm gồm:
Đột tử
Khoảng 10% bệnh nhân nhồi máu cơ tim có thể đột tử trong tuần đầu tiên. Nguyên nhân thường gặp nhất là rung thất, nhịp nhanh thất, vỡ tim, thuyên tắc phổi hoặc sốc tim. Đây là nhóm biến chứng nguy hiểm nhất và thường xảy ra đột ngột, không có dấu hiệu báo trước.
Rối loạn nhịp tim
Có tới 90% bệnh nhân gặp rối loạn nhịp tim trong 48 giờ đầu. Khi cơ tim thiếu máu, các tế bào điện học hoạt động bất thường, gây rối loạn nhịp từ nhẹ đến nặng. Nếu rối loạn nhịp kéo dài sau 48 giờ, bệnh nhân cần được theo dõi đặc biệt vì nguy cơ tử vong tăng cao. Hạn chế căng thẳng, lo âu trong giai đoạn này rất quan trọng để tránh kích thích tim quá mức.

Suy tim cấp
Biến chứng này thường xuất hiện trong vòng 2 tuần sau nhồi máu cơ tim, đặc biệt ở người bị tái phát hoặc có cơn đau thắt ngực trước đó. Người bệnh có thể tụt huyết áp, mạch nhanh, vã mồ hôi, khó thở dữ dội. Nếu suy tim trái cấp, bệnh nhân có thể bị phù phổi cấp, đe dọa tính mạng.
Tắc mạch gây tai biến
Cục máu đông hình thành tại vùng nhồi máu có thể trôi theo dòng máu đến não, phổi, chi hoặc các cơ quan khác, gây đột quỵ, tắc mạch phổi hoặc nhồi máu cơ quan.
Vỡ tim
Khoảng 10% trường hợp xảy ra vỡ tim trong tuần thứ 2. Vỡ thất trái là nguy hiểm nhất vì gây tràn máu vào màng tim, dẫn đến ép tim cấp và tử vong nhanh chóng.
Thiếu máu cơ tim tái phát
Gần 30% bệnh nhân có thể bị nhồi máu cơ tim thứ phát. Triệu chứng tương tự cơn nhồi máu ban đầu và cần cấp cứu ngay. Tình trạng này gặp nhiều ở người đái tháo đường lâu năm.
Bệnh nhồi máu cơ tim thường gây các biến chứng muộn gồm:
Phình vách tim
Xuất hiện ở khoảng 30% trường hợp. Phình tim khiến tim bơm máu kém hiệu quả, dẫn đến suy tim hoặc tắc mạch do huyết khối trong buồng tim.
Rối loạn nhịp thất kéo dài
Những bệnh nhân có phân suất tống máu (EF) < 35% dễ gặp rối loạn nhịp nguy hiểm và có thể cần đặt máy khử rung tim cấy ghép (ICD).
Hội chứng bả vai, bàn tay
Xuất hiện sau 6 - 8 tuần, gây đau vai và bàn tay (thường bên trái). Nguyên nhân là do xơ hoá, viêm khớp và ít vận động sau biến cố.
Đau dây thần kinh liên quan vùng tim
Người bệnh có cảm giác đau tức vùng tim, lan sang ngực và vai, kèm cảm giác nặng nề. Tình trạng này thường gặp ở người suy nhược hoặc căng thẳng kéo dài.
Suy tim mạn
Sau nhồi máu cơ tim, chức năng bơm máu của tim suy giảm dần, gây suy tim tiến triển, một biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến tuổi thọ.
Viêm màng tim
Khoảng 3 - 4% bệnh nhân gặp biến chứng này, với triệu chứng đau sau xương ức, đau tăng khi hít sâu hoặc vận động, giảm khi cúi người.
Điều trị nhồi máu cơ tim như thế nào?
Nhồi máu cơ tim là tình trạng cấp cứu cực kỳ nguy hiểm, nhưng nếu được điều trị đúng cách và kịp thời, người bệnh hoàn toàn có thể vượt qua và hạn chế được những di chứng về sau. Điều quan trọng nhất là phát hiện sớm, cấp cứu nhanh điều trị liên tục, kết hợp với chế độ sinh hoạt hợp lý để phục hồi chức năng tim tối ưu. Dưới đây là các phương pháp điều trị nhồi máu cơ tim thường được áp dụng trong thực hành lâm sàng.
Xử trí cấp cứu ban đầu
Ngay khi xuất hiện triệu chứng nghi ngờ như đau thắt ngực kéo dài, lan ra cánh tay trái, khó thở, vã mồ hôi… người bệnh phải được đưa đến cơ sở y tế cấp cứu ngay lập tức. Những can thiệp cấp cứu ban đầu bao gồm:
- Thở oxy: Cung cấp oxy giúp cải thiện tình trạng thiếu oxy trong máu, giảm tổn thương cho cơ tim đang bị thiếu máu nuôi.
- Làm điện tâm đồ (ECG): Điện tâm đồ là công cụ quan trọng giúp chẩn đoán nhanh tình trạng nhồi máu cơ tim, xác định vị trí và mức độ tắc nghẽn động mạch vành.
- Dùng Aspirin: Aspirin được chỉ định sớm để ức chế kết tập tiểu cầu, giúp làm loãng máu và hạn chế sự lớn lên của cục máu đông.
- Dùng Glyceryl trinitrat (Nitroglycerin): Thuốc được đặt dưới lưỡi để giúp giãn mạch, làm giảm áp lực lên tim và tăng lưu lượng máu qua vùng mạch vành bị hẹp.
- Giảm đau bằng Morphin: Morphin giúp giảm đau thắt ngực dữ dội, đồng thời làm giảm lo âu và giảm gánh nặng lên tim.
- Theo dõi sát biến chứng: Trong giai đoạn này, bác sĩ sẽ liên tục theo dõi nguy cơ rối loạn nhịp tim, tụt huyết áp hoặc sốc tim để can thiệp kịp thời.
- Tái thông động mạch vành: Tái thông dòng chảy mạch vành là mục tiêu quan trọng nhất để cứu cơ tim. Có hai phương pháp chính:
- Điều trị nội khoa – tiêu sợi huyết: Trong trường hợp không thể can thiệp mạch vành ngay, bác sĩ có thể sử dụng thuốc tiêu sợi huyết như urokinase, streptokinase, alteplase nhằm làm tan cục máu đông gây tắc nghẽn. Song song đó, bệnh nhân được duy trì thuốc chống đông như Heparin và thuốc chống kết tập tiểu cầu như Aspirin.

Can thiệp ngoại khoa – Nong mạch và đặt stent
Kỹ thuật can thiệp mạch vành qua da (PCI) được xem là phương pháp tối ưu hiện nay trong điều trị nhồi máu cơ tim. Bác sĩ sẽ đưa ống thông từ động mạch đùi hoặc động mạch quay lên động mạch vành, sau đó nong chỗ hẹp và đặt stent để giữ lòng mạch luôn mở, giúp máu lưu thông trở lại.
Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành
Khi động mạch vành bị tắc nghẽn nhiều vị trí hoặc tổn thương phức tạp, phương pháp phẫu thuật bắc cầu mạch vành (CABG) sẽ được chỉ định. Bác sĩ sử dụng một đoạn tĩnh mạch ở chân hoặc động mạch ngực để nối "vượt qua" đoạn mạch vành bị tắc, tạo đường dẫn mới đưa máu đến nuôi cơ tim.
Chăm sóc và phục hồi sau điều trị
Sau giai đoạn cấp cứu và tái thông mạch vành, người bệnh cần điều trị lâu dài bằng thuốc chống đông, thuốc hạ mỡ máu, kiểm soát huyết áp, đái tháo đường kết hợp thay đổi lối sống:
- Ăn uống lành mạnh, hạn chế dầu mỡ.
- Tập thể dục phù hợp.
- Giảm căng thẳng.
- Bỏ thuốc lá và rượu bia.

Nhồi máu cơ tim là bệnh lý tim mạch cực kỳ nguy hiểm, có khả năng gây tử vong cao nếu không được cấp cứu đúng lúc. Điều quan trọng nhất để bảo vệ bản thân và người thân là nhận biết sớm các dấu hiệu, hiểu rõ mức độ nguy hiểm và chủ động tìm đến cơ sở y tế ngay khi có triệu chứng nghi ngờ. Hy vọng những chia sẻ trong bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về nhồi máu cơ tim có nguy hiểm không. Hãy duy trì lối sống lành mạnh và kiểm tra sức khỏe định kỳ để giảm thiểu tối đa nguy cơ nhồi máu cơ tim trong tương lai.
:format(webp)/470051785_8767135473405056_691967411107495592_n_6b2bbff755.png)
:format(webp)/467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c.png)
/Bach_cau_va_tieu_cau_la_hai_chien_binh_tham_lang_bao_ve_ban_moi_ngay_2_01dbf5853f.png)
/tam_quan_trong_cua_dien_tam_do_ecg_trong_chan_doan_nhoi_mau_co_tim_2_8f3f76b771.png)
/nhoi_mau_co_tim_co_the_chua_duoc_khong_4_acad893766.png)
/nguyen_nhan_gay_nhoi_mau_co_tim_va_cac_yeu_to_nguy_co_can_biet_06583698c2.png)
/ho_van_tim_nen_an_gi_va_kieng_gi_de_bao_ve_suc_khoe_tim_mach_b81927f915.png)