icon_app_03735b6399_696a3c8baf_193690009b

Tải ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu để xem sổ tiêm chủng điện tử

Mở trong ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

MỞ
Gọi Hotline: 1800 6928
470051785_8767135473405056_691967411107495592_n_6b2bbff755467434554_545745841560409_1066418224364723785_n_560a494f9c

Uốn ván: Triệu chứng, nguyên nhân, điều trị và cách phòng ngừa

Ngày cập nhật: 15/01/2025
bac_si_vo_thanh_nha_van_688befe45e
Bác sĩ

Võ Thanh Nhã Văn

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp Bác sĩ Y học Dự phòng từ Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, bác sĩ đã có nền tảng vững chắc về an toàn y tế và nghiên cứu khoa học. Bên cạnh việc hoàn thành khóa huấn luyện an toàn Sơ cấp cứu tại SAFI, bác sĩ còn nhận được bằng khen của Bộ Y tế năm 2021 cho những đóng góp xuất sắc trong công tác phòng chống dịch COVID-19.

Xem thêm

Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng nguy hiểm do vi khuẩn Clostridium tetani, thuộc họ Clostridium, gây ra. Vi khuẩn này không trực tiếp gây bệnh mà thông qua việc tiết ra một loại protein gọi là tetanospasmin. Đây là ngoại độc tố của Clostridium tetani, gây tăng trương lực cơ toàn thân, dẫn đến các cơn co cứng, co giật, và có thể gây tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Tìm hiểu chung bệnh uốn ván

Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng do vi khuẩn Clostridium tetani gây ra. Vi khuẩn này thường xâm nhập cơ thể qua các vết thương sâu nhiễm đất bẩn, bụi đường, phân, hoặc qua các vết rách, bỏng, dập nát, và thậm chí là những vết thương nhẹ hoặc sau phẫu thuật, nạo thai trong điều kiện không đảm bảo vệ sinh. Khi phát triển, vi khuẩn sản xuất một loại độc tố tên là tetanospasmin. Độc tố này tác động lên hệ thần kinh trung ương, gây các cơn co cứng cơ đau đớn, bắt đầu ở các cơ nhai, cơ mặt, cơ gáy, và sau đó lan ra toàn bộ cơ thể.

Nhờ việc tiêm phòng vắc xin rộng rãi, các trường hợp mắc uốn ván hiện nay rất hiếm ở Việt Nam. Tuy nhiên, bệnh vẫn là mối nguy hiểm đối với những người chưa được tiêm phòng đầy đủ.

Triệu chứng bệnh uốn ván

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh uốn ván

Dấu hiệu và triệu chứng chính:

  • Cứng hàm: Triệu chứng phổ biến nhất, gây khó khăn khi mở miệng.
  • Khó nuốt: Do co thắt các cơ ở vùng họng.
  • Cứng cơ và co giật: Cơ toàn thân, đặc biệt ở hàm, cổ, tay, chân, bị co cứng và đau đớn. Cơn co cứng có thể kèm vã mồ hôi, thường xảy ra do ánh sáng, tiếng ồn, hoặc va chạm kích thích.
  • Tư thế đặc trưng: Người bệnh có thể uốn cong người ra sau, gập người phía trước, hoặc cứng đờ như tấm ván.
  • Buồn nôn và ói mửa: Xảy ra trong giai đoạn đầu và kéo dài hàng giờ.
  • Mất nước: Dấu hiệu gồm mệt mỏi, mắt trũng, khô miệng, và giảm tiểu tiện.
  • Rối loạn thần kinh thực vật: Gồm tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, hoặc rối loạn nhịp tim.

Triệu chứng theo từng giai đoạn:

Thời kỳ ủ bệnh:

Từ khi nhiễm vi khuẩn Clostridium tetani đến khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên, thường kéo dài 3-21 ngày, trung bình 7-10 ngày.

Yếu tố ảnh hưởng đến thời gian ủ bệnh:

  • Vết thương sâu, nhiễm bẩn, hoặc gần hệ thần kinh trung ương.
  • Mức độ nhiễm khuẩn cao từ môi trường đất, phân động vật.
  • Tình trạng miễn dịch của người bệnh, như việc tiêm phòng đầy đủ hay không.

Thời kỳ khởi phát:

Từ khi xuất hiện triệu chứng cứng hàm đến cơn co giật đầu tiên, kéo dài 1-7 ngày.

Triệu chứng:

  • Cứng hàm: Dấu hiệu đầu tiên, thường kèm đau và khó mở miệng.
  • Cứng cơ và co giật: Lan từ hàm đến các cơ toàn thân như cổ, lưng, bụng.
  • Khó nuốt: Do co thắt ở họng và thanh quản.
  • Kích thích thần kinh: Cáu gắt, lo âu, hoặc căng thẳng.
  • Sốt nhẹ: Một số trường hợp kèm theo mệt mỏi hoặc chán ăn.

Thời kỳ toàn phát:

Giai đoạn nặng nhất kéo dài 2-4 tuần.

Triệu chứng:

  • Cứng cơ toàn thân: Đặc biệt ở cổ, lưng, bụng, gây tư thế opisthotonus (uốn cong ra sau).
  • Khó thở: Co thắt thanh quản, ngạt thở, ngừng tim.
  • Sốt cao: Thường trên 39°C.
  • Rối loạn thần kinh thực vật: Huyết áp và nhịp tim không ổn định.
  • Co thắt các cơ vòng: Gây bí tiểu, táo bón.
  • Hôn mê hoặc bất tỉnh: Trong các trường hợp nặng.

Thời kỳ lui bệnh:

Bắt đầu khi các cơn co giật thưa dần và giảm mức độ.

Triệu chứng:

  • Tình trạng co cứng cơ giảm dần.
  • Khả năng há miệng, nuốt, và vận động cải thiện từ từ.
  • Giai đoạn này kéo dài vài tuần đến vài tháng tùy mức độ bệnh.

Biến chứng có thể gặp khi mắc uốn ván

Biến chứng nguy hiểm của uốn ván:

  • Ngừng thở: Do co thắt thanh quản hoặc suy hô hấp, dẫn đến tử vong.
  • Sốc: Có thể do đau hoặc nhiễm trùng, dẫn đến suy đa cơ quan.
  • Rối loạn thần kinh thực vật: Gồm nhịp tim không đều, huyết áp dao động, và sốt cao liên tục.
  • Tổn thương thần kinh: Gây tê liệt hoặc suy giảm vận động sau điều trị.
  • Nhiễm trùng thứ phát: Viêm phổi, nhiễm trùng vết thương, nhiễm khuẩn huyết.
  • Suy thận cấp: Do phá hủy cơ xương và rối loạn chuyển hóa.

Những đối tượng dễ bị biến chứng nặng:

  • Trẻ sơ sinh.
  • Phụ nữ mang thai.
  • Người cao tuổi.
  • Người mắc bệnh lý nền (tiểu đường, tim mạch, huyết áp).

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu xuất hiện bất kỳ dấu hiệu nào của uốn ván, hãy đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời. Việc phát hiện muộn có thể khiến bệnh tiến triển nặng, tăng nguy cơ biến chứng nguy hiểm và tử vong.

uon-van 1.jpg

Nguyên nhân gây bệnh uốn ván

Bệnh uốn ván gây ra bởi bào tử vi khuẩn Clostridium tetani, thường tồn tại trong đất, phân động vật và trên các dụng cụ gỉ sét. Trẻ sơ sinh và phụ nữ mang thai chưa tiêm phòng là nhóm đối tượng dễ mắc bệnh, đặc biệt trong trường hợp sinh nở không đảm bảo vệ sinh.

Uốn ván cũng có thể xuất hiện sau các tình huống như nạo phá thai, phẫu thuật, vết thương xuyên sâu, vết thương dập, bỏng, viêm tai giữa, hoặc nhiễm trùng răng miệng. Điều đáng chú ý là bệnh uốn ván không lây nhiễm trực tiếp từ người sang người.

Nguy cơ mắc bệnh uốn ván

Những ai có nguy cơ mắc phải uốn ván?

Vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào cơ thể thông qua các vết thương hở và tiết ra độc tố gây bệnh. Vì vậy, việc vệ sinh vết thương sạch sẽ và che chắn vết thương là rất quan trọng để phòng ngừa.

Bệnh uốn ván thường gặp ở những đối tượng sau:

  • Nông dân: Thường đi chân đất và làm việc trong môi trường nhiều bùn đất, phân động vật.
  • Thợ xây dựng: Thường xuyên tiếp xúc với đất đá, bụi bẩn.
  • Công nhân vệ sinh môi trường: Làm việc trong điều kiện tiếp xúc với nước cống rãnh, rác thải.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải uốn ván

Các yếu tố có thể làm tăng khả năng mắc bệnh uốn ván bao gồm:

  • Suy giảm miễn dịch: Hệ miễn dịch yếu hoặc chưa tiêm vắc xin phòng uốn ván.
  • Nhiễm khuẩn đồng thời: Xuất hiện các vi khuẩn gây nhiễm bệnh khác.
  • Mô tổn thương nhiều: Các vết thương nghiêm trọng với mô bị hủy hoại lớn.
  • Sưng tấy: Vết thương có dấu hiệu sưng viêm xung quanh.
  • Trẻ sơ sinh: Nhiễm bệnh từ quá trình cắt dây rốn không đảm bảo vô trùng.

Các tình trạng khác có nguy cơ cao:

  • Vết thương hở: Như xăm mình, xỏ khuyên, tiêm không vô trùng, vết cắn động vật, gãy xương hở.
  • Vết thương nhiễm bẩn: Có nhiều dị vật trong vết thương.
  • Bỏng: Dễ bị nhiễm khuẩn từ môi trường.
  • Vết thương do phẫu thuật: Nếu không đảm bảo điều kiện vô trùng.
uon-van 2.jpg

Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh uốn ván

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán bệnh uốn ván

Hiện tại, không có xét nghiệm đặc hiệu để chẩn đoán uốn ván và cũng không phân lập được vi khuẩn Clostridium tetani từ người bệnh. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào các biểu hiện lâm sàng, vì xét nghiệm cận lâm sàng không mang lại nhiều giá trị. Bệnh nhân thường có các dấu hiệu điển hình sau:

  • Cứng hàm: Tình trạng cứng tăng dần, nghiêm trọng hơn khi bị kích thích.
  • Co cứng cơ toàn thân: Diễn ra liên tục, gây đau đớn.
  • Cơn co giật toàn thân: Xảy ra trên nền co cứng, tăng lên khi kích thích, nhưng bệnh nhân vẫn tỉnh táo trong cơn giật.

Điều trị uốn ván

Người mắc bệnh uốn ván cần được điều trị tại khoa hồi sức tích cực, với các biện pháp xử trí theo phác đồ như sau:

  • Ngăn chặn độc tố uốn ván: Xử lý vết thương triệt để bằng cách cắt bỏ mô hoại tử và loại bỏ nha bào uốn ván. Sử dụng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh.
  • Trung hòa độc tố uốn ván: Vô hiệu hóa độc tố lưu hành trong máu và độc tố ở vết thương. Tiêm globulin miễn dịch uốn ván hoặc kháng độc tố uốn ván trước khi điều trị vết thương để giảm tỷ lệ tử vong.
  • Kiểm soát co giật và co cứng cơ: Đặt người bệnh ở nơi yên tĩnh, hạn chế ánh sáng và tiếng ồn để tránh kích thích. Sử dụng thuốc kiểm soát cơn co giật mà không làm ức chế hô hấp và tuần hoàn.
  • Điều trị hồi sức tích cực và hỗ trợ: Hồi sức hô hấp, mở khí quản nếu cần thiết. Bù nước và điện giải, tăng cường dinh dưỡng bằng truyền dịch hoặc qua ống thông dạ dày. Sử dụng thuốc kháng đông để phòng tắc mạch phổi và đề phòng cứng cơ. Theo dõi chức năng thận, bàng quang, ruột, và phòng chống loét tiêu hóa hoặc chảy máu.
  • Tiêm vắc xin gây miễn dịch chủ động: Sau khi hồi phục, bệnh nhân cần được tiêm vắc xin phòng uốn ván để tạo miễn dịch lâu dài.

Lưu ý: Tuân thủ nghiêm ngặt chỉ định của bác sĩ và các phác đồ điều trị là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong việc chữa trị và phòng ngừa biến chứng của bệnh uốn ván.

uon-van 3.jpg

Chế độ sinh hoạt và phương pháp phòng ngừa bệnh uốn ván

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp hạn chế diễn tiến của uốn ván

Phương pháp giúp hạn chế diễn tiến của uốn ván:

  • Tuyệt đối không tự ý ngừng thuốc hoặc mua thuốc không nằm trong đơn bác sĩ kê.
  • Lắng nghe và tuân thủ mọi hướng dẫn, chỉ định từ bác sĩ.
  • Liên hệ ngay với bác sĩ nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào trong quá trình điều trị.
  • Thăm khám định kỳ để theo dõi diễn tiến của bệnh và tình trạng sức khỏe.
  • Duy trì vệ sinh cá nhân và môi trường sống sạch sẽ.
  • Thường xuyên tập thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe.
  • Thực hiện chế độ ăn uống cân bằng, đầy đủ chất dinh dưỡng.

Phương pháp phòng ngừa uốn ván

Một số phương pháp hiệu quả giúp phòng ngừa uốn ván bao gồm:

  • Tiêm phòng vắc xin đầy đủ theo hướng dẫn của Bộ Y Tế.
  • Giữ vệ sinh cá nhân và môi trường sống sạch sẽ.
  • Nâng cao sức khỏe tổng thể bằng chế độ dinh dưỡng cân đối và tập thể dục thường xuyên.
  • Phụ nữ mang thai cần tiêm vắc xin theo đúng lịch trình để bảo vệ mẹ và bé.
  • Sử dụng globulin miễn dịch uốn ván trong trường hợp có vết thương sâu, nhiễm bẩn, hoặc có dị vật.
  • Sơ cứu vết thương đúng cách: Rửa sạch và sát trùng vết thương. Để vết thương thoáng, không băng kín tạo đường hầm. Không đắp bất cứ thứ gì lên vết thương để tránh nhiễm trùng. Với vết trầy xước, đâm vào đinh, sắt, hoặc nhiễm bẩn, cần xử lý ngay và đến bệnh viện để kiểm tra, điều trị kịp thời.
  • Cẩn thận trong sinh hoạt và lao động để tránh các tai nạn gây tổn thương sâu, nhiễm bẩn.

Tiêm ngừa vắc xin là biện pháp quan trọng giúp bảo vệ bản thân khỏi nguy cơ mắc uốn ván và ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm, đặc biệt ở phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ, và những người có nguy cơ cao.

uon-van 4.jpg

Các loại vắc xin phòng uốn ván hiện nay:

  • Vắc xin uốn ván hấp phụ (TT): Sản xuất bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế (IVAC). Thường chỉ định cho trẻ từ 2 tháng tuổi và người lớn không giới hạn độ tuổi.
  • Vắc xin uốn ván - bạch hầu hấp phụ (Td): Sản xuất bởi các hãng như Sanofi (Pháp). Dành cho trẻ từ 7 tuổi và người lớn cần tăng cường miễn dịch.
  • Boostrix: Sản xuất bởi GlaxoSmithKline (Bỉ). Kết hợp phòng ngừa bạch hầu, ho gà, và uốn ván, dùng cho trẻ từ 4 tuổi và người lớn.
  • Adacel: Sản phẩm của Sanofi Pasteur (Pháp). Dành cho trẻ từ 4 tuổi và người lớn đến 64 tuổi.
  • Tetraxim: Sản xuất bởi Sanofi Pasteur. Phòng 4 bệnh: bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, dùng cho trẻ từ 2 tháng đến 13 tuổi.
  • Infanrix Hexa: Sản xuất bởi GSK. Vắc xin 6 trong 1 phòng bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, bại liệt, và Haemophilus influenzae type b, dùng cho trẻ từ 6 tuần đến 2 tuổi.
  • Hexaxim: Sản phẩm của Sanofi Pasteur. Tương tự Infanrix Hexa, phù hợp cho trẻ từ 6 tuần đến 2 tuổi.

Trung Tâm Tiêm Chủng Long Châu cung cấp các dịch vụ tiêm chủng an toàn với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm. Khách hàng được tư vấn chi tiết về các loại vắc xin phù hợp và lịch tiêm chủng chính xác. Với cơ sở vật chất hiện đại, Long Châu đảm bảo bảo quản vắc xin đúng tiêu chuẩn. Hệ thống hỗ trợ quản lý hồ sơ tiêm chủng, nhắc lịch tiêm và chăm sóc sau tiêm giúp khách hàng yên tâm bảo vệ sức khỏe một cách toàn diện.

Miễn trừ trách nhiệm

Thông tin này chỉ có tính tham khảo, không dùng để thay thế ý kiến tham vấn của chuyên viên Y tế. Bệnh nhân phải được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán và điều trị y tế chuyên môn.
Bác sĩ tư vấn: 1800 6928

Có thể bạn quan tâm

Vắc xin lẻ

flag
Canada
DSC_04490_f525122f0a

735.000đ/ Lọ

/ Lọ
flag
Bỉ
DSC_00701_e314b7c030

Gói vắc xin

Illus_Goi_blue_1_5eeb7f570b

16.987.650đ/ Gói

17.834.300đ

/ Gói
Illus_02e6955310

5.663.400đ/ Gói

5.970.800đ

/ Gói
Illus_Goi_blue_3_ad13668bfe

18.945.900đ/ Gói

19.885.800đ

/ Gói

NGUỒN THAM KHẢO

Chủ đề:
Chia sẻ:
consultant-background-mobile

Yêu cầu tư vấn

consultant-doctor-mobileconsultant-doctor-desktop

Yêu cầu tư vấn

Gọi 1800 6928 để được bác sĩ tư vấn

VIDEO NGẮN LIÊN QUAN

Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh do vi khuẩn HiB là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng, đặc biệt là trẻ nhỏ. Cùng Tiêm chủng Long Châu tìm hiểu trong video này nhé!

alt

Đừng anti vắc xin, vắc xin rất an toàn. Hãy cùng Tiêm chủng Long Châu tìm hiểu lý do tại sao trong video này nhé.

alt